Tổng quan chiến lược marketing mix của công ty sữa Vinamilk. Hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sữa ở Việt Nam chỉ mới bắt đầu từ cuối thế kỷ XVIII nhưng giờ đã trở thành một sản phẩm quen thuộc hàng ngày với mọi người dân Việt. Trong đó, Vinamilk - nhờ Sự khác hoàn toàn, với đậm chất văn hóa truyền thống Giao hàng của người Japan, với AEON được mang khoảng kế hoạch cạnh tranh: “Thấu phát âm từng yêu cầu nhỏ độc nhất của người tiêu dùng khi nhắm đến một cuộc sống đời thường xuất sắc một thể ích”. Chin-su 4.3. Xác định sự khác biệt của thương hiệu mình. Từ những thông tin thu thập và phân tích ở trên, bạn cần phải tìm ra được nét riêng biệt của sản phẩm, dịch vụ mình sở hữu hoặc tìm ra các khoảng trống thị trường mà đối thủ chưa khai thác để bước chân vào. quan tâm đến chất lượng của sản phẩm nhiều hơn. Nhờ chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp có uy tín, tạo sự khác biệt với các doanh nghiệp khác và quan trọng hơn là doanh nghiệp tạo dựng được một mối quan hệ khăng khít với khách hàng đặc biệt là những khách hàng Chiến lược đa dạng hóa của Vinamilk Đa dạng hóa sản phẩm là quá trình phát triển cải biến, sáng tạo ra nhiều loại sản phẩm từ những sản phẩm truyền thống sẵn có, đồng thời cải biến và nhập ngoại nhiều loại sản phẩm cùng loại, phong phú về chủng loại và mẫu mã từ những sản phẩm thô đến sản Hiện nay vinamilk sử dụng chiến lược khác biệt hóa sản phẩm và tập trung khác biệt hóa, tập trung chi phí thấp Một số ví dụ chứng minh vinamilk đang áp dụng chiến lược 3.1. Chiến lược “Chi phí thấp”: Mục tiêu của Vinamilk khi theo đuổi chiến lược chi phí thấp là vượt UQPv. BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkPHẦN MỞ ĐẦUiBÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀIHiện nay, xu hướng tiêu thụ sữa ngày càng tăng đã giúp ngành công nghiệp sữa phát triển mạnh trong những năm gần đây. Theo Tổng cục thống kê, tốc độ tăng trưởng bình quân thị trường sữa từ năm 2000 đến năm 2009 đạt hơn 9%/năm, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người tăng 7,85% mỗi nhiên, theo ông Hoàng Kim Giao – Cục trưởng Cục chăn nuôi thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thì khả năng sản xuất hiện nay của ngành chăn nuôi trong nước mới sản xuất được cho mỗi người dân 3,2 kg sữa/năm cho mỗi người dân, tương đương 28% nhu cầu tiêu vì thế Chính phủ đã có kế hoạch đầu tư các trang trại nuôi bò sữa và công nghệ chế biến sữa để tăng sản lượng sữa tươi trong nước, giảm lệ thuộc vào sữa bột nhập khẩu. Nắm bắt được những vấn đề trên, công ty Vinamilk đã không ngừng đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng nhiều trang trại nuôi bò sữa trên toàn quốc. Nhờ đó, trên thị trường sữa ở Việt Nam hiện nay dù phải cạnh tranh gay gắt với nhiều đối thủ mạnh như Abott, Dutch Lady, Lothamilk… nhưng Vinamilk vẫn chiếm lĩnh 35% thị phần sữa Việt qua đề tài “Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk, ta sẽ hiểu được con đường thành công của công ty Vinamilk trên thị trường sữa Việt Nam và đưa ra những đề xuất, giải pháp để chiến lược sản phẩm của công ty Vinamilk ngày một hiệu quả và hoàn thiện MỤC TIÊU NGHIÊN CỨUThực hiện đề án nhằm đạt được những mục tiêu sau đây- Hệ thống hóa lý luận về chiến lược sản phẩm trong hoạt động Giới thiệu bức tranh tổng quan của thị trường sữa Việt Nam hiện nay và vị thế của công ty Vinamilk trên thị trường sữa Việt Nam hiện Giới thiệu công ty Phân tích chiến lược sản phẩm của công ty Vinamilk tại thành phố Hồ Chí CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk- Phân tích các yếu tố tác động đến chiến lược sản phẩm của Vinamilk tại thành phố Hồ Chí Đánh giá chiến lược sản phẩm của công ty Vinamilk tại thị trường thành phố Hồ Chí Đề xuất, giải pháp để chiến lược sản phẩm hoàn thiện ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - PHẠM VI NGHIÊN CỨUa. Đối tượng nghiên cứuChiến lược sản phẩm sữa nước trong hoạt động Marketing của công ty Phạm vi nghiên cứuCông ty Vinamilk đã hoạt động lâu năm trên thị trường sữa Việt Nam. Nhưng vì thời gian có hạn nên chỉ tập trung nghiên cứu- Không gian Công ty Vinamilk tại Việt Nam- Thời gian Nghiên cứu chiến lược sản phẩm dòng sữa nước của Vinamilk từ năm 2007 – 2009. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU- Phương pháp nghiên cứu tại bàn Sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn để tìm hiểu thông tin thứ cấp về thị trường sữa Việt Nam nói chung và công ty Vinamilk nói riêng. Nguồn thông tin+ Báo chí Tạp chí Marketing, Báo Doanh nghiệp và hoạt động Marketing,…+ Mạng Internet - Phương pháp đánh giá, tổng hợp Sau khi thu thập những thông tin thứ cấp từ nguồn báo chí, internet,… Thông tin sẽ được đánh giá, tổng hợp Phương pháp chọn lọc- Phương pháp so sánh đối chiếu5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU- Hệ thống hóa lý luận về chiến lược sản phẩm trong hoạt động CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk- Giới thiệu bức tranh tổng quan của thị trường sữa Việt Nam hiện nay và vị thế của công ty Vinamilk trên thị trường sữa Việt Nam hiện Giới thiệu khái quát công ty Vinamilk- Phân tích chiến lược sản phẩm của công ty Vinamilk tại thành phố Hồ Chí Phân tích các yếu tố tác động đến chiến lược sản phẩm dòng sữa nước của Vinamilk- Đánh giá chiến lược sản phẩm của công ty Vinamilk tại thị trường thành phố Hồ Chí Đề xuất, giải pháp để chiến lược sản phẩm dòng sữa nước của Vinamilk hoàn thiện hơn6. KẾT CẤU ĐỀ TÀIVới những nội dung dự định giải quyết, ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài có kết cấu 3 chương- Chương 1 Cơ sở lý luận về chiến lược sản phẩm trong hoạt động Marketing của công ty- Chương 2 Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk- Chương 3 Đề xuất nhằm hoàn thiện chiến lược sản phẩm cho dòng sữa nước của công ty VinamilkivBÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkPHẦN NỘI DUNG1BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkCHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG KHÁI NIỆM VỀ Định nghĩa MarketingTheo Philip Kotler, Marketing là một quá trình xã hội mà trong đó những cá nhân hay nhóm có thể nhận được những thứ mà họ cần thông qua việc tạo ra và trao đổi tự do những sản phẩm, dịch vụ có giá trị với người Quá trình marketingMarketing lấy khách hàng làm trung tâm, bản chất của marketing là thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, muốn thực hiện điều này quá trình marketing trong doanh nghiệp phải thực hiện năm bước cơ bản sau đâyR  STP  MM I  CTrong đóR Reseach - Nghiên cứu thông tin Marketing là điểm khởi đầu của Marketing, là quá trình thu thập xử lý và phân tích thông tin Marketing. Nghiên cứu giúp doanh nghiệp xác định được thị hiếu tiêu dùng, cơ hội thị trường và chuẩn bị những điều kiện, những chiến dịch thích hợp để tham gia vào thị Segmentation, Targeting, Positioning - Phân khúc, chọn thị trường mục tiêu, định vị Để quyết định chính xác thị trường nào là thị trường mục tiêu, doanh nghiệp phải phân đoạn, đánh giá các đoạn thị trường, chọn thị trường nào phù hợp với khả năng của mình. Doanh nghiệp phải định vị sản phẩm của mình để khách hàng nhận biết lợi ích then chốt của sản phẩm và tạo sự khác biệt so với sản phẩm cạnh tranh khác trên thị trường. MM Marketing - Mix - Xây dựng chiến lược Marketing – Mix Trên cơ sở thị trường mục tiêu được lựa chọn doanh nghiệp sẽ thiết kế một chiến lược phối 2BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilkthức Marketing Marketing – Mix để định hướng và phục vụ thị trường mục tiêu – Mix là sự phối hợp các thành tố có thể kiểm soát được mà doanh nghiệp sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được các mục tiêu đã hoạch thành tố Marketing gồm Sản phẩm Product Sản phẩm là những thứ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường, quyết định sản phẩm bao gồm chủng loại, kích cỡ sản phẩm, chất lượng, thiết kế, bao bì, nhãn hiệu, chức năng, dịch vụ…nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Giá cả Price Giá là khoản tiền mà khách hàng bỏ ra để sở hữu và sử dụng sản phẩm/dịch vụ, quyết định về giá bao gồm phương pháp định giá, mức giá, chiến thuật điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường và người tiêu dùng. Phân phối Place Phân phối là hoạt động nhằm đưa ra sản phẩm đến tay khách hàng, quyết định phân phối gồm các quyết định lựa chọn, thiết lập kênh phân phối, tổ chức và quản lý kênh phân phối, thiết lập các mối quan hệ với các trung gian, vận chuyển, bảo quản dự trữ hàng hóa. Chiêu thị Promotion Chiêu thị là những hoạt động nhằm thông tin sản phẩm, xây dựng hình ảnh doanh nghiệp và các chương trình khuyến khích tiêu Implementation - Triển khai thực hiện chiến lược marketing Để thực hiện chiến lược Marketing đi vào thực tế các doanh nghiệp phải tổ chức, thực hiện chiến lược qua các chương trình hành động cụ thể, tổ chức nguồn nhân lực thực hiện Control - Kiểm tra đánh giá chiến lược Marketing Bước cuối cùng của quá trình Marketing là kiểm soát. Một doanh nghiệp thành công không ngừng học hỏi rút kinh nghiệp; phải thu thập thông tin phản hồi từ thị trường, đánh giá, đo lường kết quả hoạt động Marketing có đạt được mục tiêu đề ra hay không. 3BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkNếu doanh nghiệp thất bại trong việc thực hiện mục tiêu của mình, họ cần phải biết nguyên nhân nào nằm sau thất bại đó, từ đó thiết kế hành động điều CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨMChiến lược sản phẩm là một bộ phận quan trọng trong chiến lược Marketing của doanh nghiệp. Thực hiện tốt chiến lược sản phẩm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai và phối hợp các công cụ Marketing khác nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng mục tiêu cách tốt Khái niệm chiến lược sản phẩmChiến lược sản phẩm là định hướng và quyết định liên quan đến sản xuất và kinh doanh sản phẩm trên cơ sở bảo đảm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong từng thời kỳ hoạt động kinh doanh và các mục tiêu Marketing của doanh Vai trò của chiến lược sản phẩmVai trò của chiến lược sản phẩm cực kì quan trọng trong chiến lược Marketing bởi vì- Chiến lược sản phẩm là công cụ cạnh tranh bền vững của doanh Thực hiện tốt chiến lược sản phẩm thì các chiến lược định giá, phân phối và chiêu thị mới triển khai và phối hợp một cách hiệu Triển khai chiến lược sản phẩm là một trong những yếu tố giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu Marketing được đặt ra trong từng thời Nội dung chiến lược sản Kích thước tập hợp sản phẩma. Khái niệm Kích thước của tập hợp sản phẩm là số loại sản phẩm cùng với số lượng chủng loại và mẫu mã sản phẩm. Kích thước sản phẩm gồm 3 số đo- Chiều rộng của tập hợp sản phẩm Là danh mục sản phẩm, thể hiệm mức độ đa dạng hóa của sản CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk- Chiều dài của tập hợp sản phẩm Mỗi loại sản phẩm thường có nhiều chủng loại. Do đó, số lượng chủng loại sẽ quyết định chiều dài của tập hợp sản Chiều sâu của tập hợp sản phẩm Là số lượng mẫu mã của chủng loại hàng số đo này trở thành công cụ để các công ty xác định chính sách về tập hợp sản phẩm căn cứ vào tình hình thị trường, đối thủ cạnh tranh và khả năng của doanh Các quyết định liên quan đến kích thước tập hợp sản phẩm- Quyết định về danh mục sản phẩm kinh doanh Hạn chế danh mục sản phẩm kinh doanh bằng việc phân tích tình hình thị trường và khả năng của mình, doanh nghiệp đi đến quyết định loại bỏ những nhóm hàng hoặc loại sản phẩm mà họ cho rằng ít hoặc không hiệu quả. Mở rộng sản phẩm ngoài những mặt hàng hoặc loại sản phẩm kinh doanh, doanh nghiệp quyết định mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh khác hoặc mở rộng thêm danh mục sản phẩm kinh doanh. Thay đổi sản phẩm kinh Quyết định về dòng sản phẩm Thu hẹp dòng sản phẩm khi doanh nghiệp nhận thấy một số chủng loại không bảo đảm thỏa mãn nhu cầu khách hàng, không đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mở rộng dòng sản phẩm kinh doanh nhằm tăng khả năng lựa chọn sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu cho những khách hàng khác nhau. Hiện đại hóa dòng sản phẩm loại trừ những chủng loại sản phẩm lạc hậu, cải tiến và giới thiệu những sản phẩm mới Hoàn thiện và nâng cao đặc tính sử dụng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng5BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkTrong quá trình kinh doanh sản phẩm, doanh nghiệp sẽ có những nỗ lực Hoàn thiện cấu trúc kỹ thuật sản phẩm Nâng cao thông số kỹ thuật của sản phẩm Tăng cường tính hữu dụng của sản Nhãn hiệu sản phẩm a. Khái niệmNhãn hiệu sản phẩm là tên gọi, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc tổng hợp những yếu tố trên nhằm xác nhận sản phẩm hay dịch vụ của một doanh nghiệp và phân biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Nhãn hiệu bao gồm những thành phần cơ bản là - Tên gọi nhãn hiệu Brand name - Biểu tượng nhãn hiệu Symbol.Về phương diện pháp lý liên quan đến tài sản nhãn hiệu sản phẩm còn có một số thuật ngữ là nhãn hiệu như - Nhãn nt="ca-pub-2979760623205174" data-ad-slot="7919569241" data-ad-format="auto"> Dịch vụ sau bán hàng hoạt động bảo hành, lắp ráp, cung cấp phụ tùng thay thế, dịch vụ khách hàng…7BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk Chiến lược định vị sản phẩm doanh nghiệp cần có chiến lược định vị rõ ràng, chiến lược địch vị sản phẩm sẽ tác động vào nhận thức của khách hàng và là cơ sở cho sự phối hợp các phối thức marketing. Giá cả giá cả sản phẩm phải phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng, giá cả sản phẩm còn thể hiện chất lượng và uy tín sản phẩm. Quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩmĐặc tính sản phẩm là những đặc điểm thể hiện chức năng sản phẩm và tạo sự khác biệt khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Các quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩm gồma. Quyết định chất lượng sản phẩmChất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm là tổng thể những chỉ tiêu và đặc trung của sản phẩm, thể hiện sự thỏa mãn nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm. Đối với người làm Marketing, chất lượng sản phẩm được đo lường trên cơ sở cảm nhận của khách triển khai một hiệu hàng, doanh nghiệp sẽ phải lựa chọn một mức chất lượng và những thuộc tính khác đáp ứng nhu cầu định vị thương hiệu mà họ đã chọn khi hướng đến thị trường mục tiêu. Doanh nghiệp có thể lựa chọn kinh doanh sản phẩm ở những cấp chất lượng thấp, trung bình, chất lượng cao, và chất lượng tuyệt hảo. Có doanh nghiệp chỉ tập trung vào một cấp chất lượng duy nhất cho tất cả sản phẩm cảu mình, nhưng đa số doanh nghiệp hướng tới các cấp chất lượng khác nhau để thỏa mãn nhu cầu cho những nhóm khách hàng khác đảm bảo chất lượng sản phẩm, chiến lược quản lý chất lượng theo thời gian được triển khai theo các hướng- Tập trung vào nghiên cứu thường xuyên cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm- Duy trì lượng sản phẩm, bảo đảm chất lượng sản phẩm không thay đổi- Giảm chất lượng sản phẩm nhằm bù đắp cho chi phí sản xuất gia tăng hoặc để nâng mức lợi nhuận 8BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilkb. Đặc tính sản phẩmCác doanh nghiệp thường nghiên cứu thị trường, hành vi khách hàng để đưa vào sản phẩm với những đặc tính Thiết kế sản phẩmThiết kế sản phẩm bảo đảm tính chất, kiểu dáng, công dụng và độ tin cậy của sản phẩm, giúp người mua cảm thấy an toàn, sử dụng dễ dàng, thuận tiện, hưởng được dịch vụ tốt, doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong quá trình sản xuất, kinh doanh sản Thiết kế bao bì sản phẩmThiết kế bao bì sản phẩm là những hoạt động liên quan đến việc thiết kế và sản xuất những bao gói hay dồ đựng sản phẩm. Bao bì thường có 3 lớp Bao bì tiếp xúc, bao bì ngoài và bao bì vận chuyển Bao bì là công cụ đắc lực trong hoạt động marketing với những chức năng - Cung cấp cho khách hàng thông tin cần thiết về sản phẩm như thông tin về nhà sản xuất, hướng dẫn sử dụng, thành phần sản phẩm, thời hạn sử dụng…- Bảo vệ sản phẩm tránh hư hỏng, biến chất trong quá trình vận chuyển, tiêu Thể hiện hình ảnh về nhãn hiệu, công ty, thể hiện ý tưởng định vị của sản Tác động vào hành vi khách hàng qua hình thức, màu sắc, thông tin trên bao quá trình thiết kế bao bì, doanh nghiệp sẽ có các quyết định cơ bản chọn nguyên liệu để sản xuất bao bao bì, thiết kế bao bì sản phẩm, thiết kế nhãn gắn trên bao bì. Việc thiết kế nhãn và bao bì phải tuân theo những quy định Chính phủ và yêu cầu của khách Dịch vụ hỗ trợ sản phẩmCác doanh nghiệp có thể lựa chọn những dịch vụ hỗ trợ sau9BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk- Bảo trì, bảo hành, và sửa chữa sản phẩm- Chuyên chở, lắp đặt sản phẩm- Cung ứng chi tiết, phụ tùng thay thế- Tư vấn tiêu dùng- Sử dụng thử sản phẩmCác nhà sản xuất có thể cung cấp trực tiếp hoặc thông qua các nhà phân phối và bán hàng chính thức để đảm bảo cung ứng kịp thời các dịch vụ hỗ trợ cho khách Phát triển sản phẩm mớiQuá trình phát triển sản phẩm mới- Hình thành và lựa chọn ý tưởng doanh nghiệp thường tìm kiếm ý tưởng qua các nguồn như khách hàng, tin nội bộ, đối thủ cạnh tranh, các đơn vị nghiên cứu bên Soạn thảo và thẩm định dự án bản dự án sẽ phân tích các tham số và đặc tính của sản phẩm, chi phí, yếu tố đầu vào, khả năng sản xuất, kinh doanh sản phẩm, khả năng thu hồi vốn…- Xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm mô tả chi tiết thị trường mục tiêu mà sản phẩm mới hướng đến, chiến lược định vị sản phẩm, hoạch định giá bán, kênh phân phối, hoạt động chiêu thị, dự đoán chi phí, doanh số, sản lượng…- Thiết kế kỹ thuật, hoàn thiện sản phẩm xác định các thông số kỹ thuật, kiểu dáng, màu sắc, đặc tính mỹ thuật của sản phẩm, thiết kế bao bì và các yếu tố phi vật chất như tên sản phẩm, biểu tượng…- Thử nghiệm sản phẩm thử nghiệm trong doanh nghiệp phòng thí nghiệm, nội bộ và thí nghiệm ngoài thị trường - Triển khai sản xuất, tung sản phẩm mới ra thị trường doanh nghiệp cần xem xét các vấn đề như thời điểm tung sản phẩm mới ra thị trường, địa điểm giới thiệu, thị trường mục tiêu, chiến lược Marketing giới thiệu sản phẩm Chu kì sống của sản phẩm PLC – Product Life Cycle10BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkChu kỳ sống của sản phẩm trải qua bốn giai đoạn- Giai đoạn giới thiệu hay triển khai sản phẩm trên thị trường Doanh nghiệp cần đầu tư thời gian và chi phí để sản phẩm có thể thâm nhập vào thị trường. Trong giai đoạn này, sản lượng và doanh thu tăng chậm do chưa được nhiều người biết đến hoặc khách hàng vẫn chưa từ bỏ thói quen sử dụng sản phảm hiện tại. Doanh nghiệp có thể áp dụng chiến lược thâm nhập nhanh thông qua việc thực hiện chiến lược quảng cáo khuyến mãi rầm rộ để giúp sản phẩm nhanh chóng thâm nhập vào thị trường ở mức cao nhất hoặc áp dụng chiến lược marketing thận trọng, thăm dò thị trường .- Giai đoạn phát triển hay tăng cường Ở giai đoạn này sản phẩm tiêu thụ tăng mạnh do thị trường đã chấp nhận sản phẩm mới, tuy nhiên cạnh tranh cũng bắt đầu tăng. Doanh nghiệp có khả năng gia tăng lợi nhuận xem xét lại giá bán sản phẩm. Doanh nghiệp có thể thực hiện các quyết đinh sau Mở rộng thị trường và tấn công vào các phân khúc thị trường mới ở thị trường hiện tại. Gia tăng khả năng chọn lựa sản phẩm qua việc tăng cường dịch vụ khách hàng, mở rộng chủng loại và mẫu mã Xem xét lại giá bán sản phẩm Phát triển kênh phân phối, đẩy mạnh xúc tiến trong kênh Tập trung vào việc xây dựng uy tín và quảng bá sản phẩm - Giai đoạn chín muồi Đây là giai đoạn ổn định của quá trình kinh doanh, sản lượng và doanh thu đạt tối đa, tuy nhiên mức tăng trưởng chậm do nhu cầu ở mức bão hòa, cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ hơn. Doanh nghiệp thường xem xét các vấn đề sau Thị trường cố gắng duy trì sức tiêu thụ trên thị trường hiện có, khai thác những thị trường mới11BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk Hoạt động Marketing cải tiến sản phẩm, củng cố kênh phân phối, phát triển kênh phân phối mới, tăng cường hoạt động chiêu thị, hạ giá nếu có Giai đoạn suy thoái Giai đoạn này diễn ra khi khối lượng sản phẩm tiêu thụ và lợi nhuận giảm sút một cách nghiêm trọng. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên thu thâp thông tin về xu hướng thị trường, phân tích diễn biến doanh số, lợi nhuận, thị phần của sản phẩm để xác định chu kỳ sống của sản phẩm để có chiến lược rút lui khỏi thị trường tránh tổn thất cho doanh Nhân tố tác động đến chiến lược sản Môi trườnga. Môi trường Marketing vi mô- Những người cung ứng các nhà cung ứng là những doanh nghiệp cung ứng cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh các yếu tố liên quan đến đầu vào của quá trình sản xuất kinh Giới trung gian có thể là môi giới marketing, người giúp doanh nghiệp tìm thị trường, tìm khách hàng, giới thiệu cách thức vào thị trường, các nhà bán sỉ, bán lẻ, đại lý, các đơn vị vận chuyển, trung gian tài Khách hàng cần nhận thức các vấn đề Khách hàng là người mua hàng của doanh nghiệp, cũng là người mua hàng các hãng khác, vì vậy cần biết họ cần gì ở doanh nghiệp để phục vụ họ. Có các dạng khách hàng khác nhau và ứng xử hay hành vi mua hàng của họ cũng khác nhau. Ý muốn và thị hiếu thỏa mãn nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi theo thời gian và cả không gian12BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk- Đối thủ cạnh tranh môi trường cạnh tranh có các dạng đối thủ cạnh tranh thuộc các ngành khác nhau, đối thủ cạnh tranh trong cùng một ngành, đối thủ cạnh tranh của các nhãn hiệu khác Công chúng có thể hỗ trợ hoặc chống lại những nỗ lực của doanh nghiệp nhằm phục vụ thị trường. Có các giới công chúng sau giới tài chính công chúng thuộc các phương tiện thông tin, công chúng thuộc các cơ quan Nhà nước, các nhóm công dân hành động, công chúng điạ phương, quần chúng đông đảo, công chúng nội Môi trường Marketing vĩ mô- Môi trường chính trị - pháp luậtNền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường tất yếu có sự điều tiết của Nhà nước là do đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh giữa các doanh nghiệp, đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng, bảo vệ lợi ích của toàn xã trường chính trị- pháp luật tác động đến chiến lược marketing của doanh nghiệp ở các phương diện sau luật, hiến pháp, pháp lệnh do nhà nước ban hành, hệ thống các công cụ chính sách, cơ chế điều chỉnh của Chính Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố ảnh hưởng tới sức mua và kết cấu tiêu dùng xu hướng GDP, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp….- Môi trường văn hóa xã hộiVăn hóa từng vùng, từng nước, từng khu vực sẽ chi phối đến hành vi mua hàng của khách tính văn hóa chi phối quyết định marketing có thể biểu hiện Thứ nhất ở một xã hội nhất định bao giờ cũng hình thành giá trị văn hóa cốt lõi. Thứ hai bên cạnh cái cốt lõi của nền văn hóa dân tộc còn có nhánh văn hóa. Thứ ba nền văn hóa có sự kế thừa đan xen và phát triển13BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilk- Môi trường dân số vấn đề cần quan tâm của các nhà chiến lược marketing cấu trúc dân số theo độ tuổi, cấu trúc dân số theo giới tính, cấu trúc dân số theo vùng địa lý và dân tộc, tình trạng gia đình, tình hình di chuyển dân Môi trường khoa học kĩ thuật tiến bộ kĩ thuật góp phần to lớn vào việc tạo ra sản phẩm mới để tạo ra thế cạnh tranh trên thị trường. - Môi trường tự nhiên các nhà tiếp thị phải tính toán đến những đe dọa và các cơ may liên quan đến môi trường tự Môi trường nội vi- Yếu tố nguồn nhân lực con người cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu, phân tích bối cảnh môi trường lựa chọn, thực hiện và kiểm tra các chiến lược của doanh Yếu tố nghiên cứu phát triển chất lượng công tác nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp có thể giúp cho họ có giữ vững vị trí hàng đầu trong Yếu tố công nghệ sản xuất khâu sản xuất liên quan đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản Yếu tố tài chính kế toán tài chính liên quan đến vấn đề nguồn vốn và việc sử dụng vốn cần thiết để thực hiện kế hoạch Yếu tố cung ứng vật tư bao hàm đầy đủ vật tư nguyên liệu để sản xuất sản phẩm với giá hợp lý và sự cung ứng đều Yếu tố văn hóa của tổ chức lịch sử hình thành của tổ chức, quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức, bầu không khí tổ chức…tạo nên nét riêng của tổ Mối liên hệ của chiến lược sản phẩm với các P khác trong 4PKhi doanh nghiệp thực hiện tốt chiến lược sản phẩm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai và phối hợp các công cụ Marketing khác nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu một cách tốt nhất. Tùy vào chiến 14BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilklược sản phẩm doanh nghiệp có thể áp dụng chiến lược giá, phân phối, và chiêu thị thích Mối liên hệ của chiến lược sản phẩm với chiến lược giáChiến lược giá là yếu tố quyết định đến sự lựa chọn sản phẩm của người mua. Việc định giá cao hay thấp cũng liên quan đến chất lượng của sản phẩm và ảnh hưởng đến nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm Mối liên hệ của chiến lược sản phẩm với chiến lược phân phốiChiến lược phân phối góp phần thỏa mãn thị trường mục tiêu, làm cho sản phẩm sẵn sàng có mặt trên thị trường đúng lúc, đúng nơi để đi vào tiêu dùng. Ngoài các kỹ thuật thông thường như địa điểm phân phối, phương thức phân phối, số lượng đại lý thì cách trang trí, cách bày hàng cũng giúp bán được nhiều sản phẩm Mối liên hệ của chiến lược sản phẩm với chiến lược chiêu thịChiến lược chiêu thị là công cụ truyền thông giới thiệu các sản phẩm ra thị trường. Bên cạnh đó còn giúp tạo ra hình ảnh riêng cho nhãn hiệu, giúp người tiêu dùng biết được những thuộc tính cũng như lợi ích của sản TẮT CHƯƠNG 1Marketing là một hoạt động không thể thiếu trong nền kinh tế hiện nay. Marketing chính là sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Quá trình marketing gồm năm bước cơ bản R→ STP→ MM→ I→ C. Trong đó MM Marketing Mix và các thành tố sản phẩm, giá, phân phối, chiêu thị đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của doanh này cũng tập trung phân tích các quyết định trong chiến lược sản phẩm - một thành tố quan trọng trong Marketing mix, như quyết định về kích thước tập hợp sản phẩm, nhãn hiệu, bao bì, dịch vụ hỗ trợ khách hàng, thiết kế sản phẩm mới và chu kỳ sống sản CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkCHƯƠNG 2CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM SỮA NƯỚC – BÍ QUYẾT THÀNH CÔNG CỦA CÔNG TY VINAMILK16BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG SỮA VIỆT Sơ lược về thị trường sữa Việt Tiềm năng tăng trưởngHiện nay trên cả nước có khoảng 50 doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng sữa và chia nhau thị trường tiềm năng với gần 90 triệu dân. So với các nước trong khu vực, Việt Nam đang là quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành sữa khá cao với tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn 1996 – 2006 đạt 15,2%. Tốc độ tăng trưởng ngành sữa của Việt Nam hiện chỉ thấp hơn Trung Quốc và cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực Châu Tốc độ tăng trưởng ngành sữa giai đoạn 1996 – 2006Nguồn APHACACó 2 nguyên nhân chính giải thích cho hiện tượng này17BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkThứ nhất, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam hiện ở mức thấp so với các nước trong khu vực, bởi vậy nên thị trường sữa trong nước còn nhiều cơ hội để có thể đạt tốc độ tăng trưởng cao trong những năm hai, quy mô dân số lớn và mức thu nhập bình quân đầu người đang tăng trưởng nhanh trong thời gian gần đây. Mức chi tiêu cho sản phẩm sữa sẽ tăng lên cùng với mức tăng thu nhập bình quân đầu người. Theo dự báo của BMI, trong vòng 5 năm tới thu nhập bình quân đầu người có thể sẽ tăng trưởng với mức trung bình là 13,1%/năm và quy mô thị trường sữa cũng có thể sẽ tăng trưởng với mức tương ứng khoảng 14,6%/năm. Hình GDP đầu người và tiêu thụ sữa bình quân đầu ngườiNguồn Euromonitor, GSO, BVSC tổng hợp Cơ cấu sản phẩm thị trường sữaThị trường các sản phẩm sữa bao gồm 4 nhóm sản phẩm chính là sữa bột, sữa nước, sữa đặc và sữa chua trong đó sữa bột hiện đang chiến tỷ trọng cao nhất với tỷ trọng khoảng 38% trong toàn bộ lượng sữa tiêu thụ; sữa nước đứng thứ 2 với tỷ trọng khoảng 34%; sữa đặc chiếm tỷ trọng 17% tuy nhiên trong tương lai thị trường sữa đặc sẽ tăng trưởng chậm dần do thị trường sữa đặc đang đạt trạng thái bão hòa; và các sản phẩm từ sữa chiếm tỷ trọng 11%.18BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty VinamilkHình Tỷ trọng thị trường sữaCác công ty sản xuất sữa trong nước có thế mạnh về dòng sữa nước, các công ty sữa nước ngoài chủ yếu nhắm vào phân khúc sữa bột. Sản lượng sữa nước sản xuất trong nước có mức tăng trưởng ổn định và nhanh nhất trong 3 nhóm sản phẩm, do đây là sản phẩm thế mạnh của công ty trong nước với thị phần khá lớn. Các công ty sữa nước ngoài chủ yếu cạnh tranh ở phân khúc sữa bột. Sản lượng sữa bột sản xuất trong nước biến động mạnh qua các năm do phụ thuộc khá nhiều vào thị trường xuất khẩu sản lượng xuất khẩu chiến khoảng 50% sản lượng sữa bột sản xuất trong nước. Chính do tính chất bất ổn này nên các doanh nghiệp trong nước hiện đang chuyển hướng tập trung vào phân khúc sữa bột giá thấp tại thị trường nội Thị phầnTrong số các doanh nghiệp đang kinh doanh ngành hàng sữa, Vinamilk và Dutch Lady hiện là hai công ty sản xuất sữa lớn nhất cả nước, chiếm gần 60% thị phần tính theo giá trị. Vinamilk chiếm thị phần 35%, Dutch Lady chiến 24% và 22% là 19BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilkcác sản phẩm sữa ngoại nhập như Abbott, Nestle…; 19% còn lại là các hãng nội địa Anco Milk, Hanoimilk, Mộc Châu, Hancofood, Lothamilk, Ba Vì Milk …Hình Thị phần sữa ở Việt NamVinamilk hiện vẫn giữ thị phần lớn nhất và dự kiến có thể sẽ tăng lên 40% trong một vài năm tới. Mục tiêu này có thể đạt được nhờ lợi thế về thương hiệu hiện tại, nhưng Vinamilk cũng sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gát từ đối thủ trực tiếp là Dutch Nguyên liệu đầu vàoNguyên liệu đầu vào của ngành sữa bao gồm sữa bột và sữa tươi, trong khi sữa bột gần như phải nhập khẩu hoàn toàn thì sữa tươi có thể cung ứng từ nguồn trong nước. Hiện nay sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng 28% tổng nhu cầu sản xuất của các nhà máy chế biến sữa. Việc hai nhà sản xuất sữa lớn nhất trong nước là Vinamilk và Dutch Lady Việt Nam đã thu mua gần tới 65% lượng sữa tươi trong nước nên đã khiến cho áp lực từ nhà cung cấp nội địa gần như không có. Lợi nhuận chăn nuôi bò sữa thấp làm cho nhiều nông dân phải chuyển hướng sang chăn nuôi gia súc, gia cầm khác. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, đàn bò đã giảm từ con năm 2006 xuống con nhăm 2007, tương ứng mức giảm 13%. Bên cạnh đó, năng suất sữa bò ở Việt Nam thấp hơn nhiều so với các nước khác kg/con/người so với kg tại EU, kg tại Mỹ và kg tại New Zealand. Mặc dù Chính 20BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 1Chiến lược sản phẩm sữa nước – Bí quyết thành công của công ty Vinamilkphủ đã đặt mục tiêu tăng sản lượng sữa tươi nội địa lên 350 nghìn tấn, đáp ứng 40% nhu cầu thị trường vào năm 2010 nhưng con số này sẽ khó có thể đạt được vì đến nay lượng sữa tươi trong nước mới chỉ đáp ứng được 28% nhu cầu. Vì vậy, trong vòng 2 - 3 năm tới các nhà sản xuất sữa Việt Nam vẫn tiếp tục bị phụ thuộc nhiều vào lượng sữa bột nhập khẩu. Hình Thị phần thu mua sữa trong nước 2008Nguồn EuromonitorHơn 70% nhu cầu nguyên liệu được nhập khẩu từ Châu Âu, New Zealand, Mỹ, Australia và Trung Quốc dưới dạng sữa bột. Việc phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu khiến cho các công ty sữa gặp rất nhiều khó khăn trong giai đoạn 2007 -2009 khi mà giá nguyên liệu tăng, các doanh nghiệp trong nước cũng tăng giá bán để duy trì mức biên lợi nhuận gộp cao. Các công ty đang sản xuất và kinh doanh dòng sữa nước tại thành phố Hồ Chí Minh- Công ty cổ phần sữa Việt Nam – VinamilkĐược hình thành từ năm 1976, Vinamilk đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 35% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với hơn điểm bán 21 Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk là một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa, chiếm tới 75% thị phần sữa tại Việt 40 năm phát triển, mạng lưới của Vinamilk hiện nay đã lên tới gần 200 nhà phân phối trong nước với gần điểm bán trải đều khắp đất nước hình chữ S. Không dừng tại đó, các sản phẩm của Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước khác như Pháp, Mỹ, Đức,…Điều gì đã giúp Vinamilk giữ vững được vị thế của mình trong thị trường sữa Việt Nam trong suốt hơn 40 năm qua? Hãy cùng Sao Kim tìm hiểu chiến lược thương hiệu của Vinamilk thông qua mô hình Brandkey!Trước khi phân tích mô hình Brandkey, hãy cũng tìm hiểu hệ thống nhận diện thương hiệu của Vinamilk ngay bây Hệ thống nhận diện thương hiệu Màu sắc trong hệ thống nhận diện thương hiệu của VinamilkChiến lược thương hiệu của Vinamilk đã lựa chọn cho thương hiệu của Vinamilk hai màu chủ đạo là Xanh Dương và Trắng. Hai màu sắc này được kết hợp với nhau rất hài xanh biểu trưng cho niềm hi vọng, cho niềm tin và sự bình yên. Màu trắng ngoài là màu đặc trưng của sữa, còn biểu hiện cho sự thuần khiết và tinh khôi. Sự kết hợp này mang màu của sức sống và sự tinh túy, đầy ấn tượng và dễ chịu.> Xem thêm Bộ nhận diện thương hiệu bao gồm những gì? Logo trong hệ thống nhận diện thương hiệu của VinamilkLogo Vinamilk được ban lãnh đạo chú trọng ngay từ đầu, logo là bộ mặt thu nhỏ của thương hiệu, là phương tiện giúp chiến lược thương hiệu truyền tải thông điệp mạnh mẽ đến khách VinamilkLogo của Vinamilk có cấu trúc Bên ngoài là hình tròn tượng trưng cho quả đất, bên trong có hai viền cong hình giọt trung tâm hình tròn là tên viết tắt, cũng là tên giao dịch trên sàn chứng khoán của doanh nghiệp chữ cái V N M với kiểu viết cách điệu nối liền nhau. Thể hiện thông điệp thể hiện sự cam kết mang lại cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, bằng chính tình yêu thương, sự trân trọng, và trách nhiệm của mình với sức khỏe con người và xã hội của Vinamilk.> Tham khảo ngay dịch vụ Thiết kế Logo của Sao Kim để tạo ra được logo đáp ứng truyền thông tốt nhất cho doanh nghiệp của Slogan trong hệ thống nhận diện thương hiệu của VinamilkVinamilk với mục tiêu trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống. Slogan của Vinamilk cũng thể hiện điều đó qua các thời kỳChất lượng quốc tế – Chất lượng VinamilkTận hưởng cuộc sốngVì thế hệ tương lai vượt trộiGiá trị tự nhiênChia sẻ cộng đồngCuộc sống tươi đẹpVà Slogan nổi tiếng nhất hiện tại của Vinamilk làSlogan của Vinamilk Vươn cao Việt NamNgoài ra hình ảnh của thương hiệu Vinamilk còn được gắn với hình ảnh những cánh đồng cỏ xanh bát ngát, đầy hương sắc cùng với những chú bò vui nhộn, khỏe mạnh, nhảy múa hát ca, thể hiện sự gần gũi với thiên nhiên, thu hút cái nhìn của khách hàng nhất là các em nhỏ, đối tượng sử dụng sản phẩm chủ yếu của công ảnh chủ đạo key visual của thương hiệu Vinamilk Video Vinamilk 40 năm – Vươn cao Việt Âm nhạc trong hệ thống nhận diện thương hiệu của VinamilkMột trong những yếu tố tạo nên sự lan tỏa giá trị và sự nhận diện thương hiệu mạnh mẽ của thương hiệu Vinamilk là âm đặc trưng của Vinamilk là những quảng cáo có giai điệu tiết tấu nhanh, vui nhộn, bắt tai, dễ nhớ, dễ thuộc, dễ gây nghiện không chỉ đối với các em nhỏ mà còn với các vị phụ huynh. Tiêu biểu phải kể đến các giai điệu “Mắt sáng dáng cao”, “Vươn cao Việt Nam”…2. Chiến lược thương hiệu của Vinamilk qua mô hình BrandkeyChiến lược thương hiệu của Vinamilk qua mô hình Root strengthRoot strength là những giá trị cốt lõi tạo nên thương hiệu, là nền tảng khiến cho doanh nghiệp lớn mạnh và phát triển. Được thể hiện thông qua thông điệp, tuyên ngôn, hành động cụ thể của doanh tố này chỉ áp dụng được cho những thương hiệu đã tồn tại và phát triển một khoảng thời gian nhất định, vì một thương hiệu mới hoàn toàn chưa có điểm mạnh cốt lõi. Root strength đảm bảo rằng nhờ những giá trị này khiến cho thương hiệu thực sự nổi tiếng và được người tiêu dùng lưu tâm, khắc ghi trong tâm trí của họ hàng chục trị này được lưu giữ hàng năm trời, là giá trị không thể mất đi hoặc bị thay thế của thương Vinamilk, thương hiệu luôn mang đến cho bạn những giải pháp dinh dưỡng với chất lượng đạt chuẩn quốc tế. Đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng tiêu dùng với các sản phẩm thơm ngon, bổ dưỡng, tốt cho sức khỏe gắn liền với các nhãn hiệu dẫn đầu thị trường hay được ưa Competitive environmentCompetitive environment là bao gồm tất cả những yếu tố từ đối thủ sẽ tác động tới thương hiệu. Như là môi trường kinh doanh tiềm năng, độ lớn phân khúc thị trường, đối thủ cạnh tranh hoặc thương hiệu nào đang là số 1 trong lĩnh vực kinh tới thời điểm hiện tại, Vinamilk đang là thương hiệu nắm giữ mức thị phần lớn nhất ở nhiều danh mục sản phẩm chủ lực như sữa nước, sữa tươi, sữa đặc, sữa chua… Vinamilk có đối thủ lớn ở mảng sữa bột, sữa cạnh đó, ở thị trường nước ép trái cây, sữa đậu nành, công ty này cũng chịu sự cạnh tranh rất quyết liệt, cụ thểNhóm sản phẩm sữa bột sân chơi của các doanh nghiệp nước ngoài, rất hiếm sự có mặt các doanh nghiệp trong nước do sự ưa chuộng của người tiêu dùngNhóm sản phẩm sữa nước Đường đua của Vinamilk và Friesland Campina Vietnam sản phẩm nổi bật là thương hiệu sữa Dutch LadyNhóm sản phẩm sữa chua Ở Việt Nam tiêu dùng hai loại sữa chua sữa chua ăn và sữa chua uống. Hai đối thủ cạnh tranh của Vinamilk ở phân khúc này là Sữa Ba Vì và TH sản phẩm sữa đậu nành Người Việt Nam đang chuyển hướng sang sử dụng các sản phẩm tốt hơn cho sức khỏe, đặc biệt là sữa đậu nành. Đối thủ cạnh tranh lớn của Vinamilk ở dòng sản phẩm này doanh nghiệp Đường Quảng Ngãi với 2 thương hiệu sữa đậu nành Fami và TargetTarget là những đối tượng khách hàng mục tiêu mà với họ thương hiệu của bạn luôn là lựa chọn tốt nhất. Thương hiệu xác định target không chỉ thông qua các yếu tố nhân khẩu học mà còn dựa trên hành vi, cách ứng xử, nhu cầu, thái độ, cách khách hàng nhìn về cuộc sống và cả những nỗi lo sợ thầm kín của xác định chính xác target cũng là lúc chúng ta biết được làm cách nào để chiến thắng trong ngành chiến lược thương hiệu của Vinamilk, đối tượng mục tiêu sẽ dựa vào độ tuổi để phân chia ra các đoạn thị trường khác nhau cho từng dòng sản phẩm là trẻ em, người lớn và người cao tuổi. Sữa bột dành cho trẻ em Trẻ từ 0-6 tháng tuổi Dielac Alpha Step 1; Trẻ từ 7- 12 tháng tuổi Dielac Alpha Step 2; Trẻ từ 1-3 tuổi Dielac Alpha 123; Trẻ từ 4 – 6 tuổi Dielac Alpha 456Sữa dành cho bà mẹ mang thai Dielac Mama, Dielac Optimum MamaSữa dành cho người lớn Vinamilk CanxiPro, Vinamilk Sure Prevent, Vinamilk Giảm cânSữa dành cho người cao tuổi Vinamilk Sure Prevent mới – Phục hồi sức khỏe, vẹn tròn niềm InsightInsight sự thật ngầm hiểu là đi tìm câu trả lời cho những câu hỏiKhách hàng thực sự cần gì?Họ muốn gì?Nhu cầu của thị trường hiện nay ra sao?Sản phẩm giải quyết được gì cho họ?Họ tương tác ra sao với dịch vụ, sản phẩm của doanh nghiệp?Có thể nói, Insight trong định vị thương hiệu là sự thật, là nhu cầu mong muốn trong tiềm thức của khách hàng. Đòi hỏi thương hiệu có thể cảm thông, đưa ra giải pháp độc nhất để cho vấn đề đó, và đặc biệt insight luôn phải đúng ở hàng chục năm sau.“Khi bạn làm marketing, đừng chỉ nghĩ về những ý tưởng hay ho mới mẻ, chỉ cần tìm hiểu xem nỗi sợ ẩn sâu của khách hàng là gì, đó mới là insight thật sự”.Trước khi đưa ra chiến lược thương hiệu, Vinamilk đã có những nghiên cứu nhất thấy, dân thành thị chiếm dân số cả nước và vẫn đang có xu hướng tăng. Mật độ người dân ở thành thị cao nên rất dễ dàng phân phối sản phẩm, thu nhập của người dân thành thị cao Vinamilk quan tâm đến sức khỏe và thường sử dụng sữa cho cả nhà và chỉ trung thành với một thương hiệu. Chỉ riêng đối với dòng sản phẩm sữa tươi Vinamilk thì ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đã tiêu thụ đến 80% lượng biệt, xu hướng chăm sóc sức khỏe của người dân Việt Nam ngày càng tăng lên. Tỷ lệ người bị bệnh béo phì, tiểu đường ngày một tăng lên bởi cách sống và sinh hoạt không điều độ. Đặc biệt là trẻ em. Tỷ lệ béo phì ở trẻ em dưới 15 tuổi chiếm đến 21% và ở người già là 18%.Người bị bệnh còi xương, suy dinh dưỡng Thường gặp ở trẻ em đặc biệt là ở miền núi và nông thôn. Đối tượng này cũng chiếm một tỷ lệ khá lớn đến 13% nhưng thường không có khả năng mua ngayMẫu chiến lược thương hiệu – giúp bạn nhanh chóng tạo chiến lược thương hiệu bài bản101 Điều bạn cần biết để xây dựng Chiến lược thương hiệu hiệu thức thương hiệuQuản trị thương hiệuTrải nghiệm khách BenefitBenefit là những giá trị cả về mặt tính năng và cảm xúc mà thương hiệu mang đến thỏa mãn nhu cầu nào đó cho khách hàng, thông qua nó thúc đẩy người dùng mua sản biệt, benefit thực sự phải được xây dựng dựa trên root strength của thương dòng sản phẩm từ sữa của Vinamilk đều chứa hàm lượng canxi rất cao mỗi 100ml sữa tươi Vinamilk 100% chưa đến 120mg Canxi tốt cho sự phát triển của trẻ ra, có rất nhiều vitamin thiết yếu có trong sữa như vitamin A, vitamin D, vitamin B cùng các nguyên tố vi lượng như Magie, Photpho… giúp cơ thể tăng sức đề kháng, hệ miễn dịch khỏe mạnh, phát triển hệ thần kinh và duy trì quá trình trao đổi chỉ dùng để uống, sản phẩm của Vinamilk còn được dùng để làm đẹpNgoài việc việc uống sữa mỗi ngày để giữ gìn nhan sắc và vóc dáng, phái đẹp còn có thể dùng sữa để rửa mặt và đắp mặt nạ mỗi tuần khoảng 2 Value, belief & personalityThương hiệu cũng giống như một con người. Mỗi thương hiệu đều có những giá trị, niềm tin, cá tính đặc trưng của mình mà không thương hiệu nào giống thương hiệu nét đặc trưng đó được xác định dựa vào target của thương hiệu. Thương hiệu phải lựa chọn cách giao tiếp sao vừa gần gũi vừa truyền cảm hứng cho khách dòng sản phẩm của Vinamilk đem lại cho người tiêu dùng tin rằng đây là một sản phẩm thân thiện với môi trường, gần gũi và cần thiết với người tiêu những TVC vui nhộn, những giai điệu bắt tai gây nghiện, Vinamilk đã giúp người dùng quan tâm tới sức khỏe nhiều hơn. Sản phẩm cung cấp đầy đủ các vitamin và khoáng chất cần thiết cho sức khoẻ và sự phát triển của cả gia đình. Tinh khiết từ thiên nhiên, những điều tốt lành đến với bạn mỗi ngày một cách thật dễ dàng và đơn Reason to believeNhững bằng chứng được đưa ra để thuyết phục khách hàng tin tưởng vào lợi ích, giá trị của sản phẩm, thương phẩm sữa tươi 100% hỗ trợ miễn dịch của Vinamilk đều được sử dụng sữa tươi nguyên liệu chủ yếu của các trang trại bò và được chọn lọc và kiểm soát vô cùng nghiêm ngặt đảm bảo an toàn vệ sinh thực loại nguyên liệu nhập ngoại của Vinamilk được cung cấp bởi các nhà cung cấp có uy tín của Mỹ, Úc, New Zealand, DiscriminatorĐiểm khác biệt khiến thương hiệu của bạn là duy nhất, là yếu tố cạnh tranh mạnh mẽ của thương luôn coi trọng các công tác quản lý và kiểm soát chất lượng sản phẩm. Áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến như BRC, ISO 17025 để kiểm soát chặt chẽ và toàn diện tất cả các công đoạn từ trước, trong, và sau sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm Vinamilk luôn là an từ đầu Vinamilk đã xác định, nguồn cung cấp sữa nguyên liệu chất lượng và ổn định đặc biệt quan thế, Vinamilk đã xây dựng các quan hệ bền vững với các nhà cung cấp thông qua chính sách đánh giá của công ty. Vinamilk hỗ trợ tài chính cho nông dân để mua bò sữa và mua sữa có chất lượng tốt với giá thống trang trại bò sữa đạt tiêu chuẩn GLOBAL GAP lớn nhất Châu ÁĐồng thời, Vinamilk cũng tuyển chọn rất kỹ vị trí đặt trung tâm thu mua sữa để đảm bảo sữa tươi và chất lượng ra, Vinamilk cũng nhập khẩu sữa bột từ Úc, New Zealand để đáp ứng nhu cầu sản xuất cả về số lượng lẫn chất EssenceGiá trị cốt lõi của thương hiệu là thứ không thể thay thế bởi bất kỳ yếu tố nào, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phát triển xoay quanh điều suốt hơn 40 năm phát triển thương hiệu, giá trị cốt lõi khiến chúng ta liên tưởng tới thương hiệu Vinamilk chính làChính trực – Tôn trọng – Công bằng – Đạo đức – Tuân thủGiá trị này đã được truyền thông rất hiệu quả và thành công qua nhận diện và hành vi thương hiệu của Vinamilk, trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con dựng thương hiệu bền vững không hề đơn giản mà đòi hỏi sự nỗ lực và cố gắng của thương hiệu. Bạn cũng có thể tự xây dựng chiến lược thương hiệu cho mình.> Nếu bạn không đủ thời gian và nhân sự để xây dựng chiến lược thương hiệu tốt, hãy tham khảo ngay dịch vụ tư vấn thương hiệu của Sao Kim, chúng tôi có kinh nghiệm phục vụ cho hơn khách hàng tin tưởng là các doanh nghiệp hàng đầu. Hãy để Sao Kim đồng hành cùng bạn!Xem thêm các bài viết liên quanBranding vs Marketing khác nhau như thế nào?10 Bước Xây dựng thương hiệu cá nhân hiệu quảFollow các bài viết chất lượng của Sao Kim tại Blog Sao Kim, Cẩm Nang Sao Kim Facebook Sao Kim BrandingCase study Behance Sao Kim BrandingSaoKim SaoKimBranding ChienLuocThuongHieu Please follow and like us Mục tiêu của chiến lược là đạt được lợi thế cạnh tranh thông qua việc tạo ra sản phẩm được xem là duy nhất,độc đáo với khách hàng,thõa mãn nhu cầu đối với khách hàng bằng cách thức mà các đối thủ cạnh tranh không thể Với Vinamilk, chất lượng cao, giá cả hợp lý và khách hàng phải là trung tâm, đây đồng thời chính là bí quyết tạo nên thành công của thương hiệu sữa hàng đầu Việt Nam này. “ Chất lượng sản phẩm là cách PR tốt nhất “ Năm 2008, trong khi nhiều nhà sản xuất sữa lao đao vì “cơn bão Melamine”, Vinamilk vẫn vững vàng và khẳng định vị thế cũng như chất lượng. Vinamilk đã chủ động gửi tất cả các mẫu nguyên liệu đầu vào và thành phẩm của mình đi kiểm nghiệm và kết quả cho thấy không có mẫu nào nhiễm melamine. “Thành công” là nhận định ngắn gọn nhất khi đề cập tới công việc xây dựng thương hiệu sữa của Vinamilk thời gian qua. Hình ảnh chú bò sữa Việt Nam trên bao bì sữa Vinamilk đã trở nên rất quen thuộc với người Việt, đặc biệt là đối với trẻ em. Gần như bất cứ em nhỏ nào cũng có thể ngân nga “Chúng tôi là những con bò hạnh phúc” trong quảng cáo sữa của công ty. Hóa ra,nhờ “cơn bão Melimine” mà Vinamilk đã tận dụng cơ hội này để nâng chất lượng sữa của công ty lên một tầm cao mới,được người tiêu dùng tin tưởng lụa chọn. Hiện tại, Vinamilk có trên 220 nhà phân phối trên hệ thống phân phối sản phẩm, cộng với trên điểm bán hàng phủ đều trên 63 tỉnh thành. Sản phẩm mang thương hiệu Vinamilk cũng có mặt tại Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Séc, Ba Lan, Đức, Trung Quốc, Trung Đông, châu Á, Lào, Campuchia…Hệ thống phân phối rộng khắp cũng là một trong những đòn bẩy giúp công ty giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường. Ngay từ đầu Vinamilk đã xác định, nguồn cung cấp sữa nguyên liệu chất lượng và ổn định đặc biệt quan trọng. Vì thế, Vinamilk đã xây dựng các quan hệ bền vững với các nhà cung cấp thông qua chính sách đánh giá của công ty. Vinamilk hỗ trợ tài chính cho nông dân để mua bò sữa và mua sữa có chất lượng tốt với giá cao. Công ty cũng ký kết hợp đồng hàng năm với các nhà cung cấp sữa và hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ nguồn sản xuất trong nước. Các nhà máy sản xuất được đặt tại các vị trí chiến lược gần nông trại bò sữa, cho phép Vinamilk duy trì và đẩy mạnh quan hệ với các nhà cung cấp. Đồng thời, Vinamilk cũng tuyển chọn rất kỹ vị trí đặt trung tâm thu mua sữa để đảm bảo sữa tươi và chất lượng tốt. Ngoài ra, Vinamilk cũng nhập khẩu sữa bột từ Úc, New Zealand để đáp ứng nhu cầu sản xuất cả về số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh đó,Vinamilk có 2 mẩu quảng cáo đứng đầu trong danh sách 10 mẩu quảng cáo truyền hình thành công nhất dựa trên ý kiến của người tham gia. Mẩu quảng cáo của Vinamilk đứng đầu danh sách bình chọn có hình ảnh bong bóng với thông điệp uống sữa Vinamilk để đóng góp 6 triệu ly sữa cho trẻ em khắp Việt Nam. Mẩu quảng cáo thứ 2 dùng hình ảnh các chú bò nhảy múa để quảng cho sữa tươi nguyên chất của Vinamilk. không những thế vinamilk còn tham gia nhiều hoạt động từ thiện, còn tích cực tham gia các hoạt động vì cộng đồng..hướng tới lợi ích khách hàng Các bạn có thể tham khảo thêm một số nội dung như sau MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC CHỨC NĂNG CỦA VINAMILK, CHIẾN LƯỢC NHÂN LỰC, CHIẾN LƯỢC MARKETING PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TOÀN CẦU CỦA VINAMILK Phân tích Chiến lược “tập trung theo khác biệt hóa” của Vinamilk Phân tích Chiến lược “khác biệt hóa” của Vinamilk Chiến lược “Chi phí thấp” của Vinamilk Chiến lược phát triển của Vinamilk Phân tích môi trường ngành và đánh giá điểm mạnh, yếu của Vinamilk Phân tích môi trường vĩ mô và rút ra những cơ hội, thách thức của Vinamilk Phân tích 5 lợi thế cạnh tranh của Vinamilk Please follow and like us Please follow and like us Mục tiêu chỉ đáp ứng nhu cầu cho một phân khúc thị trường nào đó được xác định thông qua yếu tố địa lý,đối tượng khách hàng hoặc tính chất sản phẩm.. Với bề dày lịch sử có mặt trên thị trường Việt Nam, Vinamilk có khả năng xác định và am hiểu xu hướng và thị hiếu tiêu dùng. Điều này giúp Vinamilk tập trung những nỗ lực phát triển những sản phẩm cho các phân khúc thị trường có thể mang lại thành công cao. Hiện nay, Vinamilk sẽ gấp rút xây dựng lại bộ phận marketing, chiến lược marketing ngắn hạn, dài hạn với các tiêu chí rõ ràng, đặt mục tiêu xây dựng hệ thống thương hiệu mạnh lên hàng đầu. Để thực hiện chiến lược kinh doanh trên công ty đã đề ra những biện pháp sau đây. Công ty rất chú trọng đến việc thiết kế các mẫu mã bao bì mới và phù hợp. Sử dụng các kênh truyền thông để quảng bá hình ảnh của mình. Công ty chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa các loại sản phẩm và nghiên cứu ra nhiều dòng sản phẩm mới để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và góp phần phân tán rủi ro cho công ty có trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa Sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, Kem, sữa chua, Phô – mai. Và các sản phẩm khác như sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, Cà phê hòa tan, nước uống đóng chai, trà, chocolate hòa tan. Công ty cũng không ngừng cải tiến công nghệ sản xuất, việc hợp tác với Viện Ding Dưỡng Quốc Gia cũng tạo thêm niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm Cụ thể như dòng sản phẩm sữa Vinamilk dành cho trẻ em như Milk kid … đã trở thành một trong những sản phẩm sữa bán chạy nhất dành cho phân khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi trong năm 2007. Các bạn có thể tham khảo thêm một số nội dung như sau MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC CHỨC NĂNG CỦA VINAMILK, CHIẾN LƯỢC NHÂN LỰC, CHIẾN LƯỢC MARKETING PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TOÀN CẦU CỦA VINAMILK Phân tích Chiến lược “tập trung theo khác biệt hóa” của Vinamilk Phân tích Chiến lược “khác biệt hóa” của Vinamilk Chiến lược “Chi phí thấp” của Vinamilk Chiến lược phát triển của Vinamilk Phân tích môi trường ngành và đánh giá điểm mạnh, yếu của Vinamilk Phân tích môi trường vĩ mô và rút ra những cơ hội, thách thức của Vinamilk Phân tích 5 lợi thế cạnh tranh của Vinamilk Please follow and like us Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm là gì?Tại sao sự khác biệt sản phẩm quan trọng?Các loại khác biệt hóa sản phẩm và các yếu tố quyết địnhCác ví dụ về chiến lược khác biệt hóa sản phẩmCác ví dụ về chiến lược khác biệt hóa sản phẩm đơn giảnCác ví dụ về chiến lược khác biệt hóa sản phẩm theo chiều ngangCác ví dụ về chiến lược khác biệt hóa sản phẩm theo chiều dọcMột số case studies điển hìnhChiến lược khác biệt hóa sản phẩm của Coca-ColaChiến lược khác biệt hóa sản phẩm của Vinamilk Ưu điểm của sự khác biệt hóa sản phẩmNhược điểm của sự khác biệt sản phẩmBÀI VIẾT MỚI NHẤTChiến lược khác biệt hóa sản phẩm là một quá trình tiếp thị nhằm phân biệt một sản phẩm sản phẩm hoặc dịch vụ với các sản phẩm khác trên thị trường, để làm cho nó hấp dẫn hơn với đối tượng mục liên quan đến việc xác định vị trí cung cấp duy nhất trên thị trường bằng cách giải thích lợi ích độc nhất mà nó cung cấp cho nhóm mục tiêu. Điều này cũng có thể được đề cập đến để xác định một đề xuất bán hàng độc đáo của sản phẩm để làm cho nó nổi bật giữa đám thị trường giờ đây nhộn nhịp và đông đúc hơn bao giờ hết, và khách hàng bị choáng ngợp với quá nhiều sự lựa chọn. Đó là lý do tại sao việc trở nên nổi bật trong cuộc cạnh tranh trở thành vấn đề cấp thiết cho các doanh nghiệp có tầm nhìn dài hai cách mà một doanh nghiệp có thể tạo ra sự khác biệt so với những đối thủ khác trên thị trường thông qua việc dẫn đầu về chi phí hoặc thông qua sự khác biệt hóa sản phẩm. Trong khi dẫn đầu về chi phí thu hút nhiều khách hàng quan tâm đến giá hơn, sự khác biệt hóa sản phẩm là một kỹ thuật tuyệt vời để thực thi định vị thương hiệu và chiến lược tiếp thị truyền miệng và có được nhiều khách hàng trung thành sao sự khác biệt sản phẩm quan trọng?Sự cạnh tranh gia tăng đã chia rẽ nhu cầu giữa những người chơi khác nhau trên thị trường. Điều này đã làm cho nó rất quan trọng đối với các doanh nghiệp để làm cho khách hàng của các công ty đó hiểu sự khác nhau giữa những sản phẩm họ cung cạnh việc làm cho sản phẩm tồn tại trên thị trường, sự khác biệt của sản phẩm rất quan trọng vì những lý do sauPhân biệt hóa sản phẩm giúp chuyển các thuộc tính sản phẩm thành những lợi lời câu hỏi lớn nhất của khách hàng – sản phẩm này mang đến cho tôi lợi ích gì?Cho khách hàng một lý do để mua sản phẩm của thương hiệu và lặp lại việc mua hàng..Làm tăng lòng trung thành thương hiệu và xây dựng tài sản thương khác biệt dựa trên thuộc tính rất quan trọng đối với thương hiệu bởi nó giúp bảo vệ giá của họ từ mức thấp đến phần dưới cùng của phổ loại khác biệt hóa sản phẩm và các yếu tố quyết địnhSự khác biệt phụ thuộc vào nhận thức của khách hàng. Nó không phải là cách thương hiệu nhìn thấy sản phẩm của mình, đó là cách khách hàng nhận ra sản phẩm. Có ba loại khác biệt hóa sản phẩmKhác biệt theo chiều ngang Sự khác biệt trong các sản phẩm không thể được đánh giá về chất lượng. Ví dụ nhãn hiệu nước biệt theo chiều dọc Sự khác biệt trong các sản phẩm có thể được đánh giá về chất lượng. Nó có một trường hợp mà người ta có thể nói rằng cái này tốt hơn cái biệt đơn giản hoặc hỗn hợp Phân biệt hóa dựa trên nhiều đặc sản phẩm có thể được phân biệt dựa trênGiá Giá là yếu tố quyết định phổ biến nhất trong đó nhóm mục tiêu sẽ bị thu hút vào một sản phẩm thương hiệu. Nó tách một sản phẩm cao cấp khỏi các sản phẩm giá rẻ và mang tính tiết kiệm. Ví dụ Thương hiệu thời trang Zara, được coi là sản phẩm trung cấp nếu tính riêng tại thị trường Việt Nam.Các thuộc tính sản phẩm Các tính năng như kích thước, hình dạng, thành phần, nguồn gốc, vv, phân biệt các sản phẩm trong cùng một phổ suất & Chất lượng Một sản phẩm chất lượng tốt luôn nổi bật so với các sản phẩm chất lượng tiêu chuẩn. Ví dụ Pin Con Thỏ một thương hiệu pin huyền thoại có thời gian sử dụng nhiều hơn 10 lần so với pin thông tin cậy Một số sản phẩm được biết là đáng tin cậy hơn những sản phẩm khác. Có thể là khách hàng tin rằng có ít khả năng chúng bị trục trặc hoặc hư hỏng trong khoảng thời gian nhất định. Thương hiệu xe hơi Volvo từ Thụy Điển được ghi nhớ rất sâu sắc với niềm tin về một sản phẩm có độ an toàn cao cho người lái ngoài Vẻ ngoài đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo sự khác biệt cho sản phẩm, đặc biệt là trong trường hợp hàng may mặc và các sản phẩm xa xỉ khác. Các sản phẩm dễ dàng được nhắc tới như Chanel, Gucci thời trang, Roll-Royce xe hơi…Kênh phân phối Kênh phân phối cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc phân biệt sản phẩm với đối thủ cạnh tranh. Nếu bạn còn nhớ, những miếng xà phòng Lux trước đây có mặt ở rất nhiều cửa hàng tạp hóa, chợ, siêu thị nhưng Dove thì không. Dove được định vị với phân khúc giá cao hơn, vì thế họ không đánh vào các kênh tương tự với phức tạp Mức độ phức tạp của việc sử dụng sản phẩm đóng một yếu tố rất quan trọng trong việc phân biệt các sản phẩm, đặc biệt là trong ngành công trí Địa điểm nhà sản xuất, thương hiệu địa phương và vị trí của nhà bán lẻ đóng vai trò quan trọng trong việc phân biệt sản phẩm với các đối thủ cạnh lực tiếp thị Những nỗ lực tiếp thị làm phát triển hình ảnh thương hiệu là một điểm khác biệt của sản phẩm. Các nỗ lực tiếp thị khác như xúc tiến bán hàng đóng vai trò như một phần bổ sung cho chiến lược khác biệt vụ sau bán hàng Dịch vụ sau bán hàng tốt khiến khách hàng có niềm tin vào thương hiệu và khiến thương hiệu khác biệt với những công ty vụ đóng vai trò như quà tặng làm tăng thêm các yếu tố ảnh hưởng đến sự khác biệt hóa. Đó là sự thoải mái khi đặt hàng, giao hàng đúng giờ hoặc sớm hơn, trải nghiệm, mối quan hệ công ty – khách hàng, cá nhân hóa, vv…Các ví dụ về chiến lược khác biệt hóa sản phẩmMột người không cần phải tìm kiếm một cách khó khăn để nhìn thấy ​​những ví dụ về sự khác biệt của sản phẩm. Sự khác biệt sản phẩm có thể được quan sát ​​trong các cửa hàng tạp hóa, các quảng cáo trên TV và ngay cả khi bạn chọn Facebook thay vì Google+.Các ví dụ về chiến lược khác biệt hóa sản phẩm đơn giảnChọn iPhone thay vì Android bởi khách hàng coi iPhone là một biểu tượng và tin rằng nó có giao diện dễ dùng hơn so với một chiếc đồng hồ Tag Heuer thay vì Titan bởi khách hàng ưa chuộng một nhà sản xuất đồng hồ Thụy Sĩ. Thêm vào đó, nhiều người tin rằng Tag Heuer là một thương hiệu tốt hơn đặt hàng một sản phẩm trên Shopee hơn là ghé BigC nay là Go! vì khách hàng không muốn rời khỏi nhà của mình và muốn có nhiều sự lựa chọn ví dụ về chiến lược khác biệt hóa sản phẩm theo chiều ngangLựa chọn giữa các thương hiệu nước suối khác nhau. Khách hàng không biết sự khác biệt thực sự nhưng họ lựa chọn vì sự tiện lợi và thương hiệu in sâu trong tâm trí. Ví dụ quầy bán kem bán các loại kem tương tự nhau, nhưng khách hàng chọn một cửa hàng gần họ hơn vì họ không ưu tiên sản phẩm của bên nào ví dụ về chiến lược khác biệt hóa sản phẩm theo chiều dọcTrường hợp của Intel i3 và Intel i5. Khách hàng biết rõ sự khác biệt giữa hai loại chip này và chọn một dựa theo nhu cầu của Pin Con Thỏ hơn các loại pin khác vì khách hàng tin rằng tuổi thọ của nó cao số case studies điển hìnhChiến lược khác biệt hóa sản phẩm của Coca-ColaThương hiệu toàn cầu này có rất nhiều chiến thuật trong chiến lược khác biệt hóa sản phẩm của mình. Là một sản phẩm tiêu dùng, ngành hàng đồ uống, Coca-cola tách mình ra khỏi đối thủ bằng 2 sự khác biệt nhìn thấy rất rõ ràng thông điệp trong các chiến dịch truyền thông và thiết kế bao điệp Từ nhiều năm nay, Coca-cola tung ra thông điệp Open Hapiness’ – Bật tung hạnh phúc. Đó là lời kêu gọi hàng tỉ người trên thế giới hãy tạm dừng sự bận bịu, các cảm xúc tiêu cực và hãy thưởng thức Coca-cola để tận hưởng những niềm vui nho nhỏ của cuộc sống. Trong khi đó ở chiến tuyến bên kia, Pepsi tập trung vào thông điệp Sự lựa chọn của thế hệ mới’.-Thiết kế bao bì Những mẫu chai của Coca-Cola luôn dẫn đầu thị trường về sự đổi mới sáng tạo. Ví dụ những chai Coca-cola đầu tiên tung ra thị trường mang hình dáng đầy đặn ở giữa và thắt dần xuống đáy, gợi liên tưởng tới chiếc váy hobble của phụ nữ thời 1915. Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm của Vinamilk Cũng giống như những thương hiệu lớn, Vinamilk có rất nhiều “miếng đánh” để tạo ra sự khác biệt. Trong khuôn khổ bài viết này, Marketing101 sẽ đề cập tới yếu tố lớn nhất, đó là-Chất lượng sản phẩm Vinamilk là thương hiệu mạnh dạn đầu tư xây dựng quy trình sản xuất sữa khép kín tiên phong tại Việt Nam. Bởi xuất phát từ insights của khách hàng, sữa đặc biệt là sữa đặc, sữa tươi – chiếm tỉ trọng doanh thu lớn nhất là sản phẩm được dùng rất nhiều cho trẻ em. Phụ huynh lại rất quan tâm về vấn đề sức khỏe, sự an toàn nên với nước đi này, Vinamilk giành được sự an tâm rất lớn của phụ huynh và từ đó tăng trưởng mạnh mẽ. Thông điệp về sự an toàn từ nguồn gốc vẫn được Vinamilk sử dụng triệt để cho đến tận ngày nay. Ưu điểm của sự khác biệt hóa sản phẩmBên cạnh việc bắt buộc để tồn tại trong thị trường cạnh tranh, sự khác biệt hóa sản phẩm có những ưu điểm sauTạo ra giá trị Sự khác biệt của sản phẩm đưa ra lý do để khách hàng lựa chọn thương hiệu của mình. Giúp hợp lý hóa cho giá thành cao Nó giúp các công ty đưa ra lý do tại sao họ tính giá cao cho sản phẩm của cạnh tranh phi giá Nó cho phép các công ty cạnh tranh trong các lĩnh vực khác ngoài giá lòng trung thành với thương hiệu Chiến lược khác biệt hóa thành công tạo ra lòng trung thành thương hiệu giữa các khách ra nhận thức không có sản phẩm thay thế gần giống Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm thành công có thể tạo ra nhận thức giữa các khách hàng rằng không có bất kỳ sản phẩm thay thế nào có sẵn trên thị điểm của sự khác biệt sản phẩmThêm áp lực cho các nhà sản xuất Sự khác biệt hóa sản phẩm tạo thêm áp lực đáng kể cho các nhà sản xuất để quyết định thuộc tính nào có thể trở thành USP cho sản phẩm thể tăng giá Đôi khi, việc làm khác biệt một sản phẩm làm tăng thêm chi phí sản xuất và tiếp thị có thể được chuyển cho người dùng thu tăng không được đảm bảo Sự khác biệt hóa sản phẩm không đảm bảo doanh số cao hơn và nhiều doanh thu hơn vì doanh nghiệp thậm chí có thể thất bại trong việc dự đoán liệu khách hàng có đánh giá cao USP hay VIẾT MỚI NHẤTChi phí phân phối là gì? 9 loại chi phí cơ bản cần nắm vững3 xung đột kênh phân phối thường gặp & Các cấp độ xung độtKênh phân phối hiệu quả nhất cho sản phẩm – 7 yếu tố cần xác định để lựa chọnStartup định giá sản phẩm công nghệ như thế nào?Nhà phân phối làm sao định giá bán sỉ để tối ưu lợi nhuận?Bạn có thể kết nối với Marketing 101 để chia sẻ, thảo luận với chúng mình về các chủ đề Marketing thông quaFanpage Marketing 101 Post Views

chiến lược khác biệt hóa sản phẩm của vinamilk