Trường hợp mẹ bạn lập di chúc, việc chia tài sản (với khối tài sản được thừa kế từ mẹ nuôi) sẽ do bà định đoạt. Tuy nhiên, nếu mẹ bạn không để lại di chúc cho những người dưới đây được thừa kế, pháp luật vẫn cho họ được hưởng thừa kế gồm: con chưa Nghề lập kế hoạch du lịch cho giới siêu giàu: Chi phí mỗi chuyến đi có thể cả triệu USD, chỉ đến các địa điểm sang chảnh và độc quyền Jules Maury, người chuyên tổ chức các chuyển du lịch đắt tiền cho giới thượng lưu. Hành trình gia nhập . mua sắm riêng tư Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Bộ Tài chính đề xuất lập quỹ bảo tồn ngăn sự xuống cấp của Cố đô Huế Ngày cập nhật 21/03/2022 Quỹ bảo tồn di sản Huế được đề xuất do UBND tỉnh Thừa Thiên Huế trực tiếp quản lý, sẽ tiếp nhận nguồn lực từ ngân sách nhà nước từ các địa phương khác Pháp luật quy định cụ thể các hình thức di chúc như sau. Lập di chúc. 1. Di chúc miệng : Di chúc miệng hay còn gọi là chúc ngôn là sự bày tỏ bằng lời nói ý chí của người để lại di sản thừa kế lúc còn sống trong việc định đoạt khối di sản của mình cho người khác Trường hợp vợ chồng lập di chúc riêng thì làm thế nào đểhạn chế việc phân tán tài sản? Như chúng ta biết, Di chúc chung vợ chồng là 01 nét văn hóa của người Việt Nam. Trước đây Bộ luật dân sự 2005 có quy định về Di chúc chung vợ chồng. n3ucc. - Vợ chồng tôi lấy nhau được hơn 10 năm, đăng ký kết hôn hợp pháp. Trước khi đến với nhau, chúng tôi đều góa bụa và có con riêng, có tài sản riêng. Sau khi kết hôn lần 2, chúng tôi không phát sinh tài sản nào có giá trị. Bây giờ chúng tôi viết di chúc rằng, sau khi một trong hai người chết đi thì tài sản có giá trị bấy lâu nay của bên nào thì con cháu bên ấy được hưởng, người vợ hoặc chồng còn sống cũng chỉ hưởng số tài sản của chính mình có được từ trước kết hôn đợt 2. Xin hỏi như vậy có đúng không? Pháp luật có cho phép không, bởi khi kết hôn chúng tôi cũng không làm giấy tờ giao ước gì về tài sản? Ảnh minh họa Bộ luật Dân sự 2015, Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng 1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. 2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. 3. Vợ chồng thoả thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. 4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Tòa án. Nếu vợ chồng bạn không có thỏa thuận về tài sản thì theo quy định Luật Hôn nhân gia đình 2014, quy định về tài sản chung và tài sản riêng. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này. Đối với tài sản có trước khi kết hôn, tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Nếu bạn có mong muốn để lại di chúc thì bạn lập di chúc theo quy định. Căn cứ theo Điều 609. Quyền thừa kế - Bộ luật dân sự 2015 quy định “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.” Điều 626. Quyền của người lập di chúc Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; Phân định phần di sản cho từng người thừa kế; Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Như vậy, đối với tài sản riêng bạn có quyền lập di chúc để lại tài sản của mình cho con, lưu ý thực hiện đúng về hình thức và nội dung di chúc theo quy định pháp luật. Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, HN Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ Ban Bạn đọc Con có được chia tài sản khi bố mẹ ly hôn? Ba mẹ em có 2 ha cà phê tích góp được sau khi cưới tới giờ. Sau khi nghỉ học, hai chị em em cũng phụ giúp bố mẹ để tạo nên số tài sản đó. Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho tài sản sau ly hôn? Vợ chồng tôi ly hôn, chia đôi tài sản hiện tại bao gồm 1 mảnh đất 200m2 ở trung tâm thành phố, 2 căn chung cư trị giá 2,3 tỷ/căn Nghĩa vụ tài sản khi nhận thừa kế Năm 2017, ba em có bán một căn nhà và đã nhận cọc 100 triệu đồng. Nhưng sau đó, ba em đột ngột qua đời và để lại toàn bộ tài sản thừa kế cho em. Trong quá trình tư vấn, Luật NBS nhận được khá nhiều câu hỏi của các khách hàng liên quan đến việc lập di chúc như thế nào. Đa phần các khách hàng luôn quan tâm đến nội dung di chúc tài sản nào để lại cho ai… mà thường ít khi để ý đến việc sau này di chúc của mình có đủ điều kiện để người thừa kế làm thủ tục khai nhận di sản và sang tên tài sản thừa kế hay không. Bài viết hôm nay luật sư của chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách lập di chúc đầy đủ và đúng quy định cả về nội dung và hình thức, đảm bảo được cho người thừa kế có thể nhận tài sản thừa kế một cách thuận lợi và hợp pháp. MỤC LỤC BÀI VIẾTHÌNH THỨC CỦA DI CHÚC1. Di chúc bằng văn bản1. Di chúc có hình thức đặc biệt* Nên Lựa chọn hình thức nào cho Di chúc? *Di chúc bằng văn bản có công chứng của Văn phòng công chứngDi chúc bằng văn bản có chứng thực của UBND cấp xãDi chúc bằng văn bản có 2 người làm chứngDi chúc bằng văn bản tự lập không có người làm chứngCÂU HỎI THƯỜNG GẶPNỘI DUNG CỦA DI CHÚC Đối với việc lập di chúc, điều đầu tiên bạn cần quan tâm chưa phải là nội dung như thế nào, mà phải là nên lập di chúc theo hình thức nào. Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 có hiệu lực từ 01/01/2017 thì bạn có thể lập di chúc theo một trong các hình thức sau 1. Di chúc bằng văn bản Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật Dân sự 2015 về Nội dung di chúc Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật Dân sự 2015 về nội dung di chúc và điều kiện của người làm chứng Di chúc bằng văn bản có công chứng của Văn phòng công chứng Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên. Công chứng viên phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên ký vào bản di chúc và đóng dấu Văn phòng công chứng. Di chúc bằng văn bản có chứng thực của UBND cấp xã. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc và đóng dấu của UBND cấp xã. 1. Di chúc có hình thức đặc biệt Di chúc miệng Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực 1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực. 2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó. 3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó. 4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị. 5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó. 6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó. * Nên Lựa chọn hình thức nào cho Di chúc? * Trước tiên bạn cần lưu ý quy định sau Văn bản khai nhận / phân chia di sản thừa kế theo di chúc bắt buộc phải qua thủ tục công chứng mới có thể sang tên quyền sở hữu tài sản cho người thừa kế Vì vậy, ngoại trừ những tình huống đặc biệt mà bạn buộc phải lập Di chúc có hình thức đặc biệt như chúng tôi đã nêu trên, thì bạn nên lựa chọn làm di chúc theo các hình thức đã được chúng tôi sắp xếp theo thứ tự ưu tiên sau đây Đây là tư vấn của riêng Luật NBS dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tế để bạn tham khảo và lựa chọn. Không phải quy định bắt buộc của việc lập di chúc. Ưu tiên số 1 Di chúc bằng văn bản có công chứng của Văn phòng công chứng Hạn chế tối đa tranh chấp Dễ dàng chứng minh quyền thừa kế của người thừa kế Dễ dàng sửa đổi bổ sung đúng quy định Dễ dàng làm thủ tục nhận thừa kế và sang tên quyền sở hữu tài sản Dễ dàng cấp bản sao khi bị thất lạc Di chúc được lập đúng quy định và đầy đủ về nội dung Di chúc được lưu giữ tại VPCC và đưa lên hệ thống thông tin công chứng Cần có đầy đủ sổ đỏ / giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản Ưu tiên số 2 Di chúc bằng văn bản có chứng thực của UBND cấp xã Hạn chế được tranh chấp Có thể chứng minh quyền thừa kế của người thừa kế Có thể sửa đổi bổ sung đúng quy định Có khả năng làm được thủ tục nhận thừa kế và sang tên quyền sở hữu tài sản Có thể cấp bản sao nếu như UBND cấp xã lưu giữ Di chúc Di chúc được lập theo mẫu quy định do UBND cấp xã hướng dẫn Cần có đầy đủ sổ đỏ / giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản Ưu tiên số 3 Di chúc bằng văn bản có 2 người làm chứng Hạn chế một phần tranh chấp Việc chứng minh quyền thừa kế của người thừa kế sẽ phức tạp hơn nếu như cần liên hệ người làm chứng. Việc sửa đổi bổ sung sẽ khó hơn, cần nhiều thủ tục hơn Khó làm được thủ tục nhận thừa kế và sang tên quyền sở hữu tài sản Không thể cấp được bản sao Có thể phân chia nhà đất theo phần không phù hợp quy định Di chúc tự lập có thể không đầy đủ và đúng quy định về nội dung Có thể không có đầy đủ sổ đỏ / giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản Ưu tiên số 4 Di chúc bằng văn bản tự lập không có người làm chứng Dễ xảy ra tranh chấp thừa kế Khó chứng minh quyền thừa kế của người thừa kế Dễ dàng sửa đổi bổ sung bất cứ lúc nào Rất khó làm được thủ tục nhận thừa kế và sang tên quyền sở hữu tài sản Không thể cấp được bản sao Có thể phân chia nhà đất theo phần không phù hợp quy định Di chúc tự lập có thể không đầy đủ và đúng quy định về nội dung Có thể không có đầy đủ sổ đỏ / giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản CÂU HỎI THƯỜNG GẶP Tại sao di chúc lập theo đúng quy định nhưng công chứng viên vẫn từ chối không làm thủ tục khai nhận? Bởi vì nếu di chúc không công chứng hoặc ít nhất là có chứng thực của UBND cấp xã thì công chứng viên không thể đảm bảo được di chúc đó có đúng do người để lại di sản lập hay không, chữ ký và điểm chỉ của người viết di chúc có đúng hay không? Trường hợp di chúc không công chứng, chứng thực rất dễ xảy ra tranh chấp thừa kế. Khi đó, di chúc phải được tòa án công nhận hợp pháp. Công chứng viên không có thẩm quyền thay tòa án tự xác định di chúc là hợp pháp. Nếu công chứng viên thực hiện việc khai nhận thừa kế theo một bản di chúc không hợp pháp thì khi có tranh chấp, công chứng viên đó có thể sẽ phải liên đới bồi thường thiệt hại hoặc chịu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ vi phạm. Thực tế việc lập di chúc theo hình thức nào còn phụ thuộc vào các giấy tờ về tài sản mà người chủ tài sản đang có. Chẳng hạn, bạn không thể lập di chúc có công chứng với tài sản là nhà đất nếu như không có sổ đỏ. Khi sử dụng dịch vụ của Luật NBS, Luật sư của chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn nên lựa chọn hình thức nào phù hợp và an toàn tùy theo hồ sơ và yêu cầu của bạn. Di chúc cần đảm bảo phải có đầy đủ các nội dung sau Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài các nội dung bắt buộc nêu trên, di chúc có thể có các nội dung khác tùy theo ý nguyện của người để lại tài sản Lưu ý Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. Khi sử dụng dịch vụ của Luật NBS, chúng tôi sẽ tư vấn toàn bộ cho bạn Hình thức của Di chúc phù hợp với hồ sơ và yêu cầu của bạn; Tư vấn nội dung di chúc phù hợp với quy định của pháp luật, hạn chế những rủi ro và tranh chấp thừa kế; Tư vấn chuẩn bị các giấy tờ đầy đủ để thuận lợi cho người thừa kế nhận tài sản theo di chúc; Tư vấn phương án chia tài sản phù hợp với quy định của pháp luật; Tư vấn và hướng dẫn ký, điểm chỉ vào di chúc theo đúng quy định; Tư vấn và hỗ trợ các phát sinh hoặc sửa đổi bổ sung Di chúc trong toàn bộ thời gian Di chúc chưa có hiệu lực; Tư vấn và hỗ trợ người thừa kế làm thủ tục khai nhận tài sản và sang tên quyền sở hữu. Khi lập di chúc, ai cũng mong muốn sau này tài sản được để lại cho người thừa kế đúng với di nguyện. Không ai muốn lập di chúc mà sau này người thừa kế lại không thể hoặc quá khó khăn để nhận được tài sản theo di chúc. Vì vậy, bạn nên lập di chúc đúng cả về nội dung và hình thức, với mục đích đảm bảo ý nguyện của mình được thực hiện đúng, và đảm bảo cho người thừa kế có thể nhận được di sản và sang tên quyền sở hữu một cách thuận lợi Quy định pháp luật áp dụng click để xem Cách lập di chúc mà Luật sư của chúng tôi hướng dẫn trong bài viết này được áp dụng theo quy định pháp luật hiện hành. Trong trường hợp quy định của pháp luật thay đổi vào thời điểm mở thừa kế di chúc có hiệu lực thì di chúc vẫn được công nhận nếu được làm đúng quy định của pháp luật vào thời điểm lập di chúc. Trên đây là những tư vấn và hướng dẫn của chúng tôi về cách lập di chúc đúng quy định. Nếu có thắc mắc hay câu hỏi liên quan, các bạn có thể gửi phản hồi ở dưới bài viết này hoặc liên hệ riêng với chúng tôi để được tư vấn. Bạn cũng có thể ấn nút “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email. Di chúc chung của vợ chồng là gì?Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết điều 646 Bộ luật dân sự năm 2005. Di chúc chung của vợ, chồng có thể hiểu là sự thống nhất ý chí của hai vợ chồng nhằm chuyển tài sản chung của mình cho người khác sau khi chúc chung vợ chồng có những ưu điểm trong việc bảo vệ quyền lợi của một bên vợ, chồng còn sống khi người còn lại mất Ảnh minh họa.Theo Luật sư Quách Thành Lực, Công ty Luật Pháp trị, di chúc chung vợ chồng có những ưu điểm trong việc bảo vệ quyền lợi của một bên vợ, chồng còn sống khi người còn lại mất. Theo quy định về thừa kế, nếu vợ, chồng mất có lập di chúc cá nhân hoặc không có di chúc thì phần quyền của người này trong khối tài sản chung sẽ được mở, phân chia thừa kế cho các đồng thừa kế. Do vậy để hạn chế việc phân tán tài sản, đảm bảo người còn lại được quyền quản lý, sử dụng vẹn toàn tài sản của người vợ, chồng đến khi người này qua đời thì hai vợ chồng thường lập di chúc 668 Bộ luật dân sự năm 2005 ghi nhận hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng "Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết".Tuy nhiên khi trình Dự thảo Bộ luật dân sự năm 2015, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã đề nghị bỏ các quy định về di chúc chung vợ chồng với 2 lý do thứ nhất "phức tạp trên thực tế", thứ hai "kinh nghiệm pháp luật quốc tế cũng không có quy định về di chúc chung vợ chồng". Bộ luật dân sự năm 2015, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 đã không còn quy định chế định Di chúc chung vợ hỏi đặt ra trên thực tế áp dụng pháp luật là phải xử lý thế nào với những di chúc đã lập trước thời điểm ngày 01/01/2017 và từ ngày này hai vợ chồng muốn lập di chúc chung để đảm bảo quyền lợi người còn lại thì cần phải làm gì?Với di chúc chung vợ chồng đã lập trước thời điểm ngày 01/01/2017. Bộ luật dân sự năm 2015, tại khoản 1 điều 688 quy định "Đối với giao dịch dân sự được xác lập trước ngày Bộ luật này có hiệu lực thì việc áp dụng pháp luật được quy định như sau Giao dịch dân sự chưa được thực hiện mà có nội dung, hình thức khác với quy định của Bộ luật này thì chủ thể giao dịch tiếp tục thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11, trừ trường hợp các bên của giao dịch dân sự có thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung nội dung, hình thức của giao dịch để phù hợp với Bộ luật này và để áp dụng quy định của Bộ luật này".Như vậy Di chúc lập trước ngày 01/01/2017, không bị người lập sửa đổi bổ sung cho phù hợp với Bộ luật dân sự năm 2015 thì vẫn đảm bảo hiệu lực pháp lý và được điều chỉnh bởi quy định của Bộ luật dân sự năm ngày 01/01/2017 hai vợ chồng muốn lập di chúc chung để đảm bảo quyền lợi người còn lại, cần phải làm gì?Bộ luật dân sự năm 2015 đã bãi bỏ quy định về di chúc chung vợ chồng nhưng điều này không đồng nghĩa với việc pháp luật cấm lập di chúc chung vợ điều 6 Bộ luật dân sự năm 2015 đã quy định "Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự. Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này, án lệ, lẽ công bằng".Luật sư Quách Thành Lực, Giám đốc Công ty Luật Pháp tắc cơ bản của bản của Bộ luật dân sự tại điều 3 quy định "Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng".Như vậy dù không có điều luật quy định về di chúc chung vợ chồng nhưng cũng không hề có điều khoản nào cấm nên việc lập di chúc chung vợ chồng vẫn thực hiện được. Trường hợp cá nhân có mong muốn lập di chúc chung vợ chồng tại phòng công chứng thì công chứng viên cũng không được quyền từ trường hợp muốn tránh những tranh chấp, rủi ro pháp lý do việc không có điều luật cụ thể điều chỉnh về di chúc chung vợ chồng thì hai vợ chồng có thể lập di chúc riêng rẽ nhưng trong từng bản di chúc có những điều khoản ràng buộc về việc hạn chế phân chia di thể điều 661 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định "Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc …, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia".Thời hạn có thể được tính bằng khoảng thời gian hoặc sự kiện người vợ hoặc chồng chết. Với việc thể hiện ý chí như vậy tại di chúc thì dù về mặt hình thức là di chúc cá nhân nhưng mục đích hạn chế việc phân tán tài sản, đảm bảo người còn lại được quyền quản lý, sử dụng vẹn toàn tài sản của người vợ, chồng đến khi người này qua đời như di chúc chung vợ chồng vẫn đạt định về di chúc chung có những ưu điểm nhất định dù trên thực tế khi áp dụng có sự phức tạp nhất định. Tuy nhiên về lý luận cần xác định rằng quy định pháp luật được thiết lập để tạo ra các chuẩn mực pháp lý trong ứng xử của cá nhân, quyền nghĩa vụ nhân thân và tài sản của cá hội có nhu cầu và phát sinh những cách hiểu, cách làm khác nhau nên cần pháp luật để điều chỉnh cho hành xử đó chuẩn mực, không rơi vào hỗn loạn. Do vậy với lý do áp dụng chế định di chúc chung có phức tạp mà loại bỏ nó trong quá trình xây dựng Bộ luật dân sự năm 2015 thì hoàn toàn không thuyết người quan tâm tới pháp luật dân sự, việc bỏ các quy định về di chúc chung của vợ chồng ra khỏi BLDS như trên là quá bất ngờ. Di chúc chung của vợ chồng là một vấn đề lớn của xã hội Việt Nam, một văn hóa gắn liền với người Việt Nam. Di chúc là văn bản mà thông qua đó người để lại di sản định đoạt phần tài sản của mình sau khi chết. Dưới đây là thủ tục lập di chúc chi tiết nhất mà ai có ý định lập không thể bỏ người sáng suốt, minh mẫn mới được lập di chúc?Mặc dù cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình nhưng để tránh trường hợp người để lại di sản bị cưỡng ép, lừa dối, lừa đảo tài sản mà Điều 625 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định chi tiết về điều kiện của người lập di chúc- Đối với người thành niên Phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; Không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;- Với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi Cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di vậy, có thể thấy, chỉ có cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên mới được lập di chúc. Riêng với người thành niên thì phải minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa… trong khi lập di chúc có phải công chứng, chứng thực không?Theo quy định tại Điều 626 BLDS, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế…Tuy nhiên, nếu di chúc không hợp pháp thì việc chia thừa kế vẫn được thực hiện theo pháp luật. Mà một trong những điều kiện để một bản di chúc hợp pháp là hình thức của nó phải không trái quy đó, Điều 627 BLDS nêu rõ, di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không lập được bằng văn bản thì có thể di chúc miệng- Di chúc bằng văn bản Gồm di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, có người làm chứng, có công chứng, có chứng thực;- Di chúc miệng Ý chí cuối cùng của người để lại di chúc phải được thể hiện trước mặt ít nhất 02 người làm chứng, được ghi chép lại, hai người làm chứng này phải cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong vòng 05 ngày phải được công chứng hoặc chứng vậy, không phải tất cả di chúc đều phải được công chứng, chứng thực mà chỉ một số trường hợp bắt buộc phải thực hiện gồm- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất;- Di chúc của người không biết chữ;- Di chúc miệng;- Di chúc được lập bằng tiếng nước thêmKhông phải mọi trường hợp đều phải công chứng, chứng thực di chúc Ảnh minh họaChi tiết thủ tục lập di chúc nhanh gọn, chi tiết nhấtTheo phân tích ở trên, di chúc có thể được lập dưới dạng văn bản không có người làm chứng, có người làm chứng, có công chứng, có chứng thực và di chúc trường hợp được lập bằng văn bản, di chúc phải đáp ứng các điều kiện- Di chúc phải gồm các nội dung Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản và các nội dung khác;- Không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu;- Nếu có nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc;- Nếu có tẩy xóa, sửa chữa thì người viết di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa trường hợp di chúc miệng thì tại thời điểm lập di chúc, người lập di chúc phải có tính mạng bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn thời, di chúc được lập bằng các hình thức khác nhau thì sẽ có thủ tục lập khác nhau. Cụ thể1/ Di chúc lập bằng văn bản không có người làm chứngĐể lập di chúc trong trường hợp này, người lập di chúc phải tự viết, ký vào bản di chúc này. Điều đó đồng nghĩa với việc tại thời điểm lập di chúc, người này hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, di chúc được lập hoàn toàn dựa vào ý nguyện của người cạnh đó, người lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng còn phải đáp ứng điều kiện về nội dung không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức không trái quy định pháp thêm2/ Di chúc lập bằng văn bản có người làm chứngKhi người lập di chúc không tự mình viết được thì có thể tự đánh máy hoặc nhờ người khác viết, đánh máy nhưng phải đảm bảo có ít nhất 02 người làm chứng và- Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào di chúc trước mặt những người làm chứng;- Người làm chứng phải xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di ý Người làm chứng cho việc lập di chúc phải không thuộc một trong những đối tượng sau đây- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc;- Người chưa thành niên;- Người mất năng lực hành vi dân sự;- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành thêmThủ tục lập di chúc đơn giản, nhanh gọn và đúng chuẩn Ảnh minh họa3/ Di chúc lập bằng văn bản có công chứng, chứng thựcĐể công chứng, chứng thực di chúc, cần phải thực hiện theo các bước sauBước 1 Chuẩn bị giấy tờ- Phiếu yêu cầu công chứng tại trụ sở hoặc Phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở nếu có theo mẫu;- Dự thảo Di chúc;- Giấy tờ tùy thân Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu của người lập và người nhận; Sổ hộ khẩu; Xác nhận tình trạng hôn nhân; Đăng ký kết hôn…;- Giấy tờ về tài sản như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Sổ đỏ; Đăng ký xe ô tô…Bước 2 Nộp hồ sơ- Cơ quan có thẩm quyền công chứng Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng;- Cơ quan có thẩm quyền chứng thực Ủy ban nhân dân UBND cấp ý Theo quy định tại Điều 42 Luật Công chứng năm 2014, với các trường hợp công chứng di chúc có tài sản là bất động sản thì có thể thực hiện công chứng ở ngoài phạm vi tỉnh, thành phố nơi tổ chức công chứng đặt trụ đó, khi thực hiện công chứng di chúc liên quan đến bất động sản, người lập di chúc không phải đến tại Phòng/Văn phòng công chứng nơi có đất để thực 3 Thực hiện công chứng, chứng thực di chúcCông chứng viên hoặc công chức tư pháp xã tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ của người lập di chúc và ghi chép lại nội dung di chúc theo nguyện vọng của người khi được giải thích quyền, nghĩa vụ, xác nhận bản di chúc đã được ghi chép đúng với ý chí của người để lại di chúc, người này sẽ được hướng dẫn ký hoặc điểm chỉ vào văn biệt, việc công chứng, chứng thực di chúc vẫn phải mời người làm chứng nếu- Người lập di chúc không đọc hoặc không nghe được bản di chúc;- Người lập di chúc không ký hoặc không điểm chỉ được vào bản di làm chứng trong trường hợp này cũng phải ký xác nhận trước mặt Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực tại UBND cấp đó, Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của UBND cấp xã phải ký xác nhận làm chứng và trả lại bản gốc văn bản cho người lập di người lập di chúc yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND cấp xã lưu giữ di chúc thì sau khi người lập di chúc chết, các đơn vị này sẽ giao lại di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di bàn giao di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất 02 người làm 4 Nộp lệ phí, phí công chứng và thù lao công chứngLệ phí chứng thực tại UBND cấp xã và phí công chứng di chúc tại tổ chức công chứng đều là đồng/di chúc Theo Quyết định 1024/QĐ-BTP và Thông tư 257/2016/TT-BTC.Đồng thời, tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 256 nêu trên cũng quy định mức thu phí nhận lưu giữ di chúc là đồng/trường thù lao công chứng di chúc sẽ do các tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng tự thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức trần thù lao công chứng do UBND cấp tỉnh ban Di chúc miệngChỉ khi không thể lập di chúc bằng văn bản do tính mạng đang bị đe dọa thì mới được phép lập di chúc miệng. Theo đó, thủ tục lập di chúc miệng được tiến hành như sau- Người để lại di chúc phải tuyên bố ý nguyện cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng;- Hai người này ghi chép lại, cùng ký tên và điểm chỉ vào bản di chúc mới được ghi chép lại;- Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình, bản di chúc này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;- Sau 03 tháng kể từ ngày lập di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc mặc nhiên bị hủy đây là toàn bộ thủ tục lập di chúc chi tiết nhất được LuatVietnam tổng hợp. Có thể thấy chỉ trong trường hợp tính mạng bị nguy hiểm thì mới sử dụng đến hình thức di chúc miệng còn các trường hợp khác bắt buộc phải lập thành văn bản.>> Di chúc Cần biết những thông tin gì khi viết di chúc?Nguyễn Hương Khi muốn để lại tài sản của mình cho người khác, nhiều người lựa chọn lập di chúc ngay khi còn sống để tránh tranh chấp xảy ra sau khi chết. Và một trong những vấn đề nhiều người quan tâm nhất là khi lập di chúc phải nộp bao nhiêu tiền? 1. Lập di chúc bằng hình thức nào sẽ phải nộp phí?Theo quy định tại Điều 627, Điều 628 Bộ luật Dân sự, hiện có hai hình thức lập di chúc là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Về di chúc bằng văn bản thì có người làm chứng, không có người làm chứng, có công chứng và có chứng đó, di chúc có người làm chứng và di chúc không có người làm chứng thì thường người lập di chúc tự lập di chúc, tự lưu giữ và không cần xin xác nhận của bất kỳ một tổ chức, cá nhân nào. Do đó, trong các trường hợp này, lập di chúc sẽ không tốn di chúc có công chứng và di chúc có chứng thực thì người lập di chúc phải đến tổ chức hành nghề công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã và yêu cầu những tổ chức này xác nhận sự hợp pháp của di cạnh đó, di chúc miệng là sự thể hiện ý chí của người đang bị đe doạ tính mạng và điều kiện để di chúc miệng hợp pháp là thể hiện ý chí trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và trong 05 ngày làm việc, di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm vậy, căn cứ các phân tích ở trên, lập di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực và lập di chúc miệng sẽ phải nộp phí công chứng hoặc chứng thực. Còn lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng và không có người làm chứng thì không mất tiền. 2. Công chứng di chúc hết bao nhiêu tiền?Để đảm bảo tính hợp pháp và tính pháp lý cao, đa số người lập di chúc hiện nay lựa chọn công chứng di chúc. Theo đó, căn cứ Luật Công chứng, người lập di chúc sẽ bị mất những khoản tiền sau đây Phí công chứngTheo khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng năm 2014, phí công chứng di chúc gồm phí công chứng di chúc, phí lưu giữ và phí công bố di chúc. Trong đó, mức phí liên quan đến công chứng di chúc được nêu tại Điều 3 Thông tư 257/2016/TT-BTC như sau- Phí công chứng di chúc đồng/di Phí lưu giữ di chúc đồng/di Phí công bố di chúc Hiện không có quy định cụ thể về phí công bố di chúc. Thù lao công Trong trường hợp thông thườngKhi tổ chức hành nghề công chứng soạn thảo, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản... liên quan đến công chứng di chúc thì người lập di chúc phải nộp thù lao theo thoả thuận với các bên với Văn phòng/Phòng công nhiên, theo khoản 2 Điều 67 Luật Công chứng, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ quy định mức trần thù lao công chứng. Các tổ chức hành nghề công chứng không được vượt quá mức trần dụ+ Tại Hà Nội Thù lao soạn thảo di chúc tối đa là 01 triệu đồng theo Quyết định 10/2016/QĐ-UBND.+ Tại TP. Hồ Chí Minh Mức trần thù lao soạn thảo di chúc là đồng/trường hợp với trường hợp đơn giản và là đồng/trường hợp với trường hợp phức tạp; đánh máy, in ấn di chúc là đồng/trang cho mọi trường hợp... Căn cứ Quyết định 08/2016/QĐ-UBND. Trong trường hợp công chứng ngoài trụ sở Khi thực hiện công chứng ngoài trụ sở, người yêu cầu công chứng phải trả thêm chi phí để thực hiện việc này. Mức thù lao do các bên thoả nhiên, một số tỉnh thành như TP. Hồ Chí Minh có quy định mức trần công chứng ngoài trụ sở tại Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND như sau- Trong Thành phố Cách trụ sở tổ chức hành nghề công chứng dưới 05 km thì mức trần là đồng/lần; từ 05 km trở lên thì thù lao công chứng ngoài trụ sở là đồng + đồng/km vượt quá km thứ năm nhưng tối đa là 1,2 triệu đồng/ Ngoài phạm vi Thành phố Đi về trong buổi thì mức thù lao là 1,5 triệu đồng/lần; đi, về trong ngày làm việc thì mức trần thù lao là 02 triệu đồng/lần và nếu đi, về không trong ngày làm việc thì mức trần thu lao này là 2,5 triệu đồng/ đây là giải đáp cho vấn đề làm di chúc tốn bao nhiêu tiền? Nếu còn thắc mắc về nội dung bài viết, độc giả vui lòng liên hệ để được hỗ trợ, giải đáp.>> Thủ tục lập di chúc đơn giản, nhanh gọn và đúng chuẩn

lập di chúc riêng