Ứng dụng của máy siêu âm điều trị trong y tế: Máy siêu âm không còn quá xa lạ với cuộc sống của chúng ta. Trước đây, khi nhắc đến 3 từ máy siêu âm chúng ta chỉ nghĩ sản phẩm chỉ có một chức năng duy nhất là chuẩn đoán bệnh.
Điều khiển từ xa bằng Remote Tặng kèm Đèn LED 7 màu trang trí Dung Tích Bồn chứa nước lớn: 500ml - 550ml(Dung tích thực) Công nghệ Sóng Siêu Âm thế hệ 4G Không dùng lõi bông -Không làm nóng -Tự tắt khi hết nước -Hẹn giờ Khả năng phun sương hiệu quả trong không gian rộng Phù
1. Stereo Mix trên Windows 10 là gì? Stereo Mix là một tính năng ghi âm cho phép thu lại giống như các mẫu soundcard như thể là một micro ảo và thường sử dụng trong hệ điều hành Windows. Tùy chọn này sẽ cho phép người dùng ghi âm trực tiếp những tín hiệu âm thanh được phát ra trên máy tính.
Việc cài đặt hoặc Retrofitting của một hệ thống siêu âm vào một dây chuyền sản xuất cũng như các hoạt động và bảo trì rất đơn giản và không gặp khó khăn. Ultrasonics trong chất lỏng. Siêu âm công suất cao tạo ra Cavitation thành chất lỏng. Trong quá trình nổ của bong
Đây được coi là ngành ứng dụng khoa học kỹ thuật sử dụng tia X, sóng ấm hoặc từ trường (MPI) của các thiết bị chẩn đoán hình ảnh để thể hiện cấu trúc các phần bên trong cơ thể người bằng hình ảnh bằng các công thức đã được quy ước. Đồng thời hệ thống
Với hơn 20 năm kinh nghiệm lâm sàng trong chẩn đoán, điều trị, tư vấn các vấn đề về phụ khoa, vô sinh - hiếm muộn. Máy siêu âm 4 chiều. Hình ảnh sắc nét, chân thực, độ phân giải cao giúp tái tạo ảnh 4 chiều, màn hình hiển thị lớn, người bệnh có thể trực
y9so8VD. Trong siêu âm người ta sử dụng sóng có tần số từ 0,7-3,3 nhằm tăng tối đa hấp thu năng lượng của các mô mềm. Các sóng này tai người không thể nghe thấy được. Làm thế nào để tạo ra sóng siêu âm? Thông thường người ta sẽ sử dụng một dòng điện xoay chiều cao tần lên tinh thể trong đầu phát của máy siêu âm. Dưới tác động của dòng điện xoay chiều, các tinh thể giãn nở tương ứng. Khi tinh thể nở to ra, nó sẽ ép các vật chất lại, khi co lại sẽ làm loãng vật chất. Sự thay đổi ấy hình thành nên sóng siêu âm. Tại sao khi siêu âm trị liệu thường dùng một loại gel để dẫn? Do sự phản xạ âm giữa không khí và đầu phát lên tới 100%, vì vậy trong điều trị siêu âm, người điều trị sẽ lót giữa da và đầu phát một lớp mỡ hoặc gel để siêu âm qua nước, bàng quang hoặc truyền âm vào cơ thể. CÁC TÁC DỤNG TRONG SIÊU ÂM TRỊ LIỆU * Tác dụng nhiệt Nhiệt trong siêu âm có thể mang đến sự thư giãn, giảm đau nhức ở các phần được điều trị, tăng hoạt động của tế bào, làm giãn mạch máu, gia tăng tuần hòa, tăng quá trình đào thải, giải quyết được hoàn toàn hiện tượng viêm. * Tác dụng cơ học Dưới tác động của sóng siêu âm, các ion nội và ngoại bào vận động liên tục, góp phần thhay đổi tính thấm và hoạt tính của màng tế bào. * Tác dụng của siêu âm trị liệu Dưới tác động nhiệt và tác động cơ học, siêu âm đem đến rất nhiều tác dụng trong y học đặc biệt là trong ngành Vật lý trị liệu, đóng góp lớn vào thành công chung của nền y học nước nhà. Siêu âm trị liệu liên tục tại các mức nhiệt nông hoặc sâu có thể điều trị các cơn co thắt, giảm đau. Siêu âm xung hoặc liên tục có thể làm lành các mô bị tổn thương một cách nhanh chóng, điều trị chấn thương hoặc viêm cấp mô mềm, viêm cấp thần kinh ngoại biên, loét da, gãy xương. CHỈ ĐỊNH TRONG SIÊU ÂM TRỊ LIỆU Siêu âm trị liệu dùng để điều trị các trường hợp Tổn tương khớp, phần mềm, xương sau chấn thương Bệnh lý về thần kinh ngoại vi Bệnh lý về tuần hoàn ngoại vi Viêm khớp dạng thấp, thoái hóa viêm khớp, viêm bao hoạt dịch, viêm cơ Bệnh lý cơ quan nội tạng Giảm đau, giảm co thắt CHỐNG CHỈ ĐỊNH VÀ LƯU Ý KHI TIẾN HÀNH SIÊU ÂM TRỊ LIỆU Siêu âm trị liệu không được dùng tại các bộ phận như mắt, não, tủy, tim, cơ quan sinh dục, vùng bị chảy máu hoặc nhiễm trùng, khối u, viêm tắc tĩnh mạch. Đồng thời cần cẩn trọng trong điều trị các bệnh liên quan đến gãy xương, đầu sụn tăng trưởng, vùng vú giả, hoặc viêm cấp. Siêu âm điều trị ít gây ra tác dụng phụ, tuy nhiên vẫn có thể xảy ra bỏng nếu dùng không đúng cách. CÁC THÔNG SỐ ĐIỀU TRỊ CỦA SIÊU ÂM TRỊ LIỆU Tần số Tần số được lựa chọn tùy theo độ sâu của các mô cần điều trị. Đối với các mô sâu 5cm, người bệnh có thể dùng tần số 1MHz, 1-2cm dùng tần số 3MHz. Chu kỳ xung Chu kỳ xung được tùy chọn theo các mục tiêu của siêu âm trị liệu, có thể dùng chu kỳ xung 100% hoặc 20% đều phụ thuộc vào mục đích điều trị. Cường độ Cũng giống chu kỳ xung, cường độ được điều chỉnh theo các mục tiêu điều trị để người bệnh cảm thấy thoải mái nhất và đem đến tác dụng điều trị tốt nhất. Thời gian điều trị Thông thường là 5-10 phút tùy theo mục tiêu điều trị. Nếu siêu âm điều trị để kích thích sự lành xương thì thời gian điều trị có thể dài hơn với cường độ thấp hơn. Số lần điều trị tùy thuộc theo các mục tiêu điều trị và hướng dẫn của bác sĩ. TIẾN HÀNH SIÊU ÂM TRỊ LIỆU TRONG Y HỌC NHƯ THẾ NÀO? Đầu tiên, các bác sĩ cần khám lâm sàng và đánh giá các biểu hiện, thiết lập các mục tiêu trong điều trị. Nếu xác định được siêu âm trị liệu là phương thức can thiệp phù hợp thì sẽ bắt đầu tiên hành điều trị. Cách tiến hành bôi một lượng gel dẫn vừa đủ lên vùng điều trị, lựa chọn đầu âm điện tích phù hợp, thông số phù hợp. Sau đó, tiến hành đặt đầu âm lên vùng điều trị, bật máy, di chuyển đầu âm trong vùng điều trị trong suốt khoảng thời gian điều trị. Kết thúc siêu âm trị liệu, tháo bỏ chất dẫn âm khỏi đầu âm và bệnh nhân, sau đó đánh giá lại các thay đổi. Liều lượng điều trị Siêu âm điều trị ở chế độ liên tục Cường độ thấp 0,1 – 0,5 Watt/cm2. Cường độ trung bình 0,5 – 1 Watt/cm2. Cường độ cao 1 – 1,5 Watt/cm2. Siêu âm trị liệu chế độ xung Cường độ thấp 0,1 – 0,5 Watt/cm2. Cường độ trung bình 0,5 – 1,2 Watt/cm2. Cường độ cao 1,2 – 3 Watt/cm2. Thời gian điều trị ngắn 3 – 5 phút. Thời gian điều trị trung bình 5 – 10 phút. Thời gian điều trị dài 10 – 15 phút. Ngày điều trị 1 – 2 lần. Tổng liều điều trị 7-10 ngày.
SIÊU ÂM LÀ GÌ?Siêu âm là gì? Tính chất vật lý của sóng siêu âmTÁC DỤNG SINH HỌC CỦA SIÊU ÂMỨNG DỤNG CỦA SIÊU ÂM TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TẮC SỮAƯU ĐIỂM CỦA SIÊU ÂM ĐIỀU TRỊĐiều Trị Tắc Sữa Bằng Máy Siêu Âm Đa TầnTÁC DỤNG SINH HỌC CỦA SIÊU ÂMSóng siêu âm được ứng dụng trị viêm, tắc sữa ỨNG DỤNG CỦA SIÊU ÂM TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TẮC SỮANGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊPHÒNG NGỪA TẮC SỮA Ở BÀ MẸ CHO CON BÚ Có nhiều phương pháp điều trị viêm, tắc sữa Kết quả là tỷ lệ áp xe tuyến vú vẫn xảy ra. Sản phụ ngưng sữa dẫn đến trẻ không bú được dòng sữa mẹ quý giá, tốn kém khi nuôi con bằng sữa bột Siêu âm là gì? Sóng âm thanh tần số cao >20000Hz, truyến năng lượng bằng nén và giãn vật chất, siêu âm trị liệu từ Có sự va chạm giữa các phân tử vật chất của môi trường truyền âm Các phân tử dao động và dịch chuyển trong môi trường tạo dao động phân tử lan truyền trong môi trường Sóng âm là sự lan truyền các dao động trong môi trường có tính đàn hồi Sóng dọc sự dịch chuyển của các phân tử trùng với phương truyền sóng. Truyền trong chất rắn, chất lỏng, mô mềm nhiều nước Sóng ngang sự dịch chuyển của các phân tử vuông góc với phương truyền sóng. Truyền trong chất rắn mô xương Vùng nén mật độ phân tử cao các phân tử nằm gần nhau Vùng giãn mật độ các phân tử thấp các phân tử nằm xa nhau Tính chất vật lý của sóng siêu âm Sóng siêu âm được ứng dụng trị viêm, tắc sữa Tốc độ liên quan đến mật độ môi trường, môi trường đậm đặc, rắn tốc độ truyền lớn 1MHz, mô mềm 1540m/s, xương 4000m/s Độ truyền sâu năng lượng giảm dần khi đi qua các môi trường, độ xuyên sâu tỷ lệ nghịch với độ hấp thụ, tổ chức nhiều nước, độ hấp thụ nhỏ, vd mỡ. Siêu âm truyền qua tổ chức có nhiều protein độ hấp thụ lớn hơn, vd cơ sinh nhiệt lớn nhất 1MHz 5cm, 3MHz 3cm Tần số số lượng chu kỳ giãn và nén trong một đơn vị thời giam > 20000HZ. Siêu âm điều trị tần số 1MHz và 3MHz. Tần số cao 3MHz bị hấp thụ tại các tổ chức bề mặt, độ xuyên sâu thấp. Tần số 1MHz độ xuyên sâu cao Các loại siêu âm Liên tục cường độ hằng định, năng lượng tạo ra 100%, sinh nhiệt trong mô Xung cường độ bị gián đoạn trong thời gian xung nghỉ, năng lượng trung bình theo thời gian giảm, ít sinh nhiệt trong mô Các thông số siêu âm Công suất năng lượng sóng toàn phần của chùm tia trong một đơn vị thời gian Watts Cường độ số đo tốc độ truyền tải năng lượng qua một đơn vị diện tích W/cm2 TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA SIÊU ÂM Tác dụng nhiệt Chuyển động các phân tử Tăng nhiệt tại mô do hấp thu năng lượng > tăng chuyển hóa Mô tăng 1 độ C > tăng chuyển hóa 13 % Giãn mạch> tăng cung cấp máu ở mao mạch> tăng nhu cầu oxy, kháng thể, bạch cầu, dưỡng chất, enzymes Đâò thải các chất chuyển hóa Giảm đau thông qua lý thuyết Cổng Gác Giảm độ nhớt của mô liên kết Tác dụng cơ học Tạo ra các hốc Tác dụng hóa học Dòng chảy vi mô và dòng chảy âm các chuyển động của chất lỏng dọc theo ranh giới của màng tế bào Thay đổi tính thấm của màng tế bào đối với ion canxi, natri quan trọng trong quá trình lành thương Tăng phân chia tế bào Tăng tổng hợp protein liên quan phản ứng viêm và sửa chữa vết thương ỨNG DỤNG CỦA SIÊU ÂM TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TẮC SỮA Tác dụng của siêu âm đối với dịch sữa Tan nhanh sữa đông kết Làm lỏng độ đặc của sữa Kích thích sự phóng sữa Đối với mô tuyến và mô liên kết Giãn nở ống dẫn sữa bị chít hẹp Giảm phản ứng viêm Giảm sưng nề mô Làm lỏng mô liên kết Giảm đau ƯU ĐIỂM CỦA SIÊU ÂM ĐIỀU TRỊ Độ xuyên sâu tới 5cm Tác dụng cơ học massage vi thể Linh hoạt với việc dùng đầu áp sát vùng tổn thương Điều Trị Tắc Sữa Bằng Máy Siêu Âm Đa Tần Việc điều trị tắc tia sữa có nhiều phương pháp. Tuy nhiên, điều trị tắc sữa bằng máy siêu âm đa tần đang ngày càng được lựa chọn bởi có nhiều ưu điểm, như Sóng siêu âm đa tần nhanh chóng đi vào hệ thống dẫn sữa và các nang sữa để đánh tan các cục sữa vón tại vị trí tuyến sữa bị đông kết. Phương pháp này sẽ không gây tổn thương các tuyến sữa và hệ thống ống dẫn sữa và không gây đau; không làm tổn thương đầu vú và tuyến sữa; không sử dụng thuốc và không có tác dụng phụ. Ngay sau lần điều trị đầu tiên bằng máy siêu âm đa tần, bạn sẽ giảm cương tức và đau, tuyến vú cũng mềm ra và sữa bắt đầu tiết khi trẻ bú hay hút. Liệu trình điều trị nhanh, 1 đến 2 lần sẽ có hiệu quả 90%, các tuyến sữa bị tắc sẽ được khai thông nhanh chóng. TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA SIÊU ÂM Sóng siêu âm được ứng dụng trị viêm, tắc sữa Tác dụng nhiệt Chuyển động các phân tử Tăng nhiệt tại mô do hấp thu năng lượng > tăng chuyển hóa Mô tăng 1 độ C > tăng chuyển hóa 13 % Giãn mạch> tăng cung cấp máu ở mao mạch> tăng nhu cầu oxy, kháng thể, bạch cầu, dưỡng chất, enzymes Đâò thải các chất chuyển hóa Giảm đau thông qua lý thuyết Cổng Gác Giảm độ nhớt của mô liên kết Tác dụng cơ học Tạo ra các hốc Tác dụng hóa học Dòng chảy vi mô và dòng chảy âm các chuyển động của chất lỏng dọc theo ranh giới của màng tế bào Thay đổi tính thấm của màng tế bào đối với ion canxi, natri quan trọng trong quá trình lành thương Tăng phân chia tế bào Tăng tổng hợp protein liên quan phản ứng viêm và sửa chữa vết thương ỨNG DỤNG CỦA SIÊU ÂM TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TẮC SỮA Tác dụng của siêu âm đối với dịch sữa Tan nhanh sữa đông kết Làm lỏng độ đặc của sữa Kích thích sự phóng sữa Đối với mô tuyến và mô liên kết Giãn nở ống dẫn sữa bị chít hẹp Giảm phản ứng viêm Giảm sưng nề mô Làm lỏng mô liên kết Giảm đau ƯU ĐIỂM CỦA SIÊU ÂM ĐIỀU TRỊ KHI TRỊ TẮC SỮA Độ xuyên sâu tới 5cm Tác dụng cơ học massage vi thể Linh hoạt với việc dùng đầu áp sát vùng tổn thương NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ Giảm đau Tan sữa đông kết Khai thông ống dẫn sữa Giảm sưng nề Phóng sữa PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ TẮC SỮA Nhiệt nóng Nhiệt lạnh Massage Thuốc giảm đau, kháng viêm, kháng sinh khi có nhiễm khuẩn Cho trẻ bú/hút sữa Chế độ dinh dưỡng Chăm sóc tại nhà Phòng ngừa PHÒNG NGỪA TẮC SỮA Ở BÀ MẸ CHO CON BÚ Để ngăn ngừa tình trạng tắc tia sữa, người mẹ cho con bú nên thực hiện các phương pháp sau Cho con bú thường xuyên cả 2 bầu ngực. Sau khi bé bú không hết sữa, nên sử dụng máy hút để hút hết sữa ra ngoài. Sử dụng áo ngực hoặc quần áo rộng rãi, thoải mái Uống nhiều nước và nghỉ ngơi đầy đủ, tập một số bài tập thiền hoặc thể thao Xoa bóp Xoa bóp vùng ngực nhẹ nhàng thường xuyên và đều đặn. Bắt đầu xoa bóp từ bầu vú hướng dần vào trong núm vú để giúp khai thông các tia sữa. Tắc tia sữa sau sinh rất phổ biến, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến áp xe vú rất nguy hiểm. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được tư vấn tận tình nhất!!! CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ Y KHOA MDT
Âm là những giao động cơ học của vật chất trong môi trường giãn nở. Tai người có thể nghe được những sóng âm trong phạm vi giải tần từ Những âm có tần số dưới 20Hz gọi là hạ âm, trên gọi là siêu âm là 2 vùng âm mà tai người không thể nghe được. Trong điều trị người ta dùng siêu âm có tần số từ 0,7-3MHz, trong chẩn đoán có thể dùng tần số tới y học siêu âm được tạo ra từ một máy tạo ra dòng điện siêu cao tần. Dòng điện siêu cao tần này được đưa ra đầu phát, nó tác động lên các bản thạch anh hoặc gốm đa tinh thể, các vật liệu này sẽ phát ra sóng âm có tần số bằng tần số của dòng trị Siêu âm tại Điều Trị Đau ClinicTác dụng điều trị của siêu âm.– Tác dụng cơ học Tác dụng đầu tiên của siêu âm trong tổ chức là tác dụng cơ học, do sự lan truyền của sóng siêu âm gây nên những thay đổi áp lực tương ứng với tần số siêu âm, tạo nên hiện tượng gọi là “xoa bóp vi thể”. Với tần số càng lớn 3MHz, sự thay đổi áp lực nhanh hơn so với tần số thấp 1MHz. Sự thay đổi áp lực gây ra+ Thay đổi thể tích tế bào.+ Thay đổi tính thấm màng tế bào.+ Tăng chuyển dụng cơ học phụ thuộc vào cường độ siêu âm W/cm2 và chế độ liên tục hay xung.– Tác dụng nhiệt Sự sinh nhiệt trong tổ chức do tác dụng của siêu âm là do hiện tượng cọ xát chuyển từ năng lượng cơ học sang năng lượng nhiệt. Đối với siêu âm, có thể tác động tới độ sâu tới 8-10cm. So với các tác nhân vật lý khác, siêu âm có thể làm tăng nhiệt độ ở mô sâu hơn và phạm vi chống chỉ định hẹp hơn.– Tác dụng sinh học Từ tác dụng cơ học và tác dụng sinh nhiệt dẫn đến hàng loạt tác dụng sinh học tạo nên hiệu quả siêu âm điều trị là– Tăng tuần hoàn và dinh dưỡng do tăng nhiệt độ, tăng tính thấm của mạch máu và tổ chức.– Giãn cơ do kích thích trực tiếp của siêu âm lên các thụ cảm thể thần kinh.– Tăng tính thấm của màng tế bào.– Kích thích quá trình tái sinh tổ chức.– Tác dụng lên hệ thần kinh ngoại vi.– Giảm định điều trị.– Tổn thương xương, khớp và cơ sau chấn thương bầm tím, bong gân, sai khớp, gãy xương.– Viêm khớp dạng thấp mãn, thoái khớp, bạnh Bachterew, viêm bao hoạt dịch, viêm cơ.– Đau thần kinh ngoại vi, đau lưng do thoát vị đĩa đệm…– Rối loạn tuần hoàn bệnh Raynaud, Buerger, Sudeck, phù nề.– Các vết thương, vết loét, sẹo xấu, sẹo lồi.– Siêu âm dẫn thuốc điều trị và thẩm mỹ. Lượt xem cần tư vấn Bài liên quan
1. Đại cương. Khái niệm. Âm là những giao động cơ học của vật chất trong môi trường giãn nở. Tai người có thể nghe được những sóng âm trong phạm vi giải tần từ Những âm có tần số dưới 20Hz gọi là hạ âm, trên gọi là siêu âm là 2 vùng âm mà tai người không thể nghe được. Trong điều trị người ta dùng siêu âm có tần số từ 0,7-3MHz, trong chẩn đoán có thể dùng tần số tới 10MHz. Nguồn tạo ra siêu âm. Trong y học siêu âm được tạo ra từ một máy tạo ra dòng điện siêu cao tần. Dòng điện siêu cao tần này được đưa ra đầu phát, nó tác động lên các bản thạch anh hoặc gốm đa tinh thể, các vật liệu này sẽ phát ra sóng âm có tần số bằng tần số của dòng điện. Các tính chất của siêu âm. – Sóng siêu âm là sóng dọc tức là giao động cùng chiều với chiều lan truyền sóng. Siêu âm chỉ truyền trong môi trường giãn nở trừ chân không. Sóng âm tạo nên một sức ép làm thay đổi áp lực môi trường. Tại một vị trí nào đó trong môi trường, ở nửa chu kỳ đầu của sóng áp lực tại đó tăng, trong nửa chu kỳ sau lại giảm gây ra hiệu ứng cơ học của siêu âm. Sự chênh lệch áp suất giữa hai pha này là rất lớn, và tỷ lệ với tần số siêu âm. Nước và tổ chức cơ thể chịu sự biến thiên áp suất dễ bị phá huỷ ở pha giãn nở, gây nên hiệu ứng tạo lỗ. – Tốc độ lan truyền của siêu âm phụ thuộc vào bản chất và nhiệt độ môi trường truyền âm, không phụ thuộc vào tần số. Tốc độ truyền âm trong không khí là rất thấp khoảng 342m/s, trong cơ thể khoảng 1540m/s. – Năng lượng siêu âm là động năng dao động và thế năng đàn hồi của các phần tử trong môi trường đơn vị là W, được tính theo công thức sau – Cường độ siêu âm là năng lượng siêu âm truyền qua một đơn vị diện tích đặt vuông góc với phương truyền sóng Như vậy cường độ siêu âm tỷ lệ thuận với bình phương của tần số và bình phương của biên độ sóng. – Chùm siêu âm có 2 vùng trường gần hay vùng Fresnel là vùng mà các chùm tia siêu âm đi song song nhau, và trường xa hay vùng Fraunholer là vùng mà chùm tia siêu âm bị phân kỳ. Tác dụng điều trị chủ yếu ở trường gần. Độ dài của trường gần phụ thuộc vào bán kính đầu phát và tần số siêu âm – Sự hấp thu và độ xuyên sâu của siêu âm năng lượng của siêu âm dưới dạng cơ học khi vào tổ chức tạo nên hiệu ứng sinh học khi được tổ chức hấp thu và năng lượng sẽ bị giảm dần theo độ sâu trong tổ chức. Hệ số hấp thu được tính theo công thức Như vậy, cùng một môi trường hệ số hấp thu tỷ lệ thuận với bình phương tần số siêu âm. Nguồn siêu âm có tần số càng lớn thì năng lượng càng cao nhưng hệ số hấp thu lớn nên khả năng xuyên sâu càng giảm. Trong thực hành người ta sử dụng độ sâu hiệu quả là độ sâu 1/2 giá trị, tức là độ sâu mà ở đó cường độ siêu âm chỉ còn 1/2 so với ban đầu. – Sự phản xạ của siêu âm sinh ra ở ranh giới giữa 2 môi trường, năng lượng bị phản xạ phụ thuộc vào trị số kháng âm riêng rẽ của những môi trường khác nhau. Trong cơ thể thực tế chỉ có sự khác nhau giữa tổ chức mềm và xương. Sự phản xạ của siêu âm giữa một số môi trường như sau Đầu phát – Không khí 100% Đầu phát – chất gel 60% Cơ – Xương 34,5% Do sự phản xạ âm giữa đầu phát và không khí là 100% nên trong điều trị cần lót giữa đầu phát và da một lớp gel hoặc mỡ để truyền âm vào cơ thể 2. Tác dụng điều trị của siêu âm. Tác dụng cơ học Tác dụng đầu tiên của siêu âm trong tổ chức là tác dụng cơ học, do sự lan truyền của sóng siêu âm gây nên những thay đổi áp lực tương ứng với tần số siêu âm, tạo nên hiện tượng gọi là “xoa bóp vi thể”. Với tần số càng lớn 3MHz, sự thay đổi áp lực nhanh hơn so với tần số thấp 1MHz. Sự thay đổi áp lực gây ra – Thay đổi thể tích tế bào. – Thay đổi tính thấm màng tế bào. – Tăng chuyển hóa. Tác dụng cơ học phụ thuộc vào cường độ siêu âm W/cm2 và chế độ liên tục hay xung. Tác dụng nhiệt Sự sinh nhiệt trong tổ chức do tác dụng của siêu âm là do hiện tượng cọ xát chuyển từ năng lượng cơ học sang năng lượng nhiệt. Đối với siêu âm, có thể tác động tới độ sâu 1/2 từ 3-5cm. Để tăng nhiệt độ mô mềm ở độ sâu trên 8cm, cần dùng siêu âm với cường độ lớn hơn 1,5w/cm2. ở độ sâu dưới 8cm có thể dùng siêu âm cường độ 1w/cm2. Khi nghiên cứu tác dụng sóng ngắn, vi sóng và siêu âm để làm tăng nhiệt độ khớp háng thì thấy chỉ có siêu âm mới có thể làm tăng nhiệt độ tới mức có hiệu lực điều trị. So với các tác nhân vật lý khác, siêu âm có thể làm tăng nhiệt độ ở mô sâu hơn và phạm vi chống chỉ định hẹp hơn. Siêu âm liên tục 1,5w/cm2 sau 5 phút thấy tổ chức phần mềm tăng 3,30C, bao khớp háng tăng 6,30C, xương tăng 9,30C. Nhiệt độ tăng nhiều tại ranh giới giữa các tổ chức có trị số phản xạ âm khác nhau. Siêu âm liên tục làm tăng nhiệt độ nhiều hơn siêu âm chế độ xung, điều này cần chú ý khi điều trị các tổ chức như khớp, vùng xương gần sát da, vì vậy nên sử dụng siêu âm xung. Với cường độ trên 4w/cm2 có thể dẫn tới hiện tượng tạo lỗ. Cấu trúc tế bào bắt đầu xuất hiện những phá huỷ, có thể gây tổn thương màng xương, sụn khớp. Tác dụng sinh học Từ tác dụng cơ học và tác dụng sinh nhiệt dẫn đến hàng loạt tác dụng sinh học tạo nên hiệu quả siêu âm điều trị là – Tăng tuần hoàn và dinh dưỡng do tăng nhiệt độ, tăng tính thấm của mạch máu và tổ chức. – Giãn cơ do kích thích trực tiếp của siêu âm lên các thụ cảm thể thần kinh. – Tăng tính thấm của màng tế bào. – Kích thích quá trình tái sinh tổ chức. – Tác dụng lên hệ thần kinh ngoại vi. – Giảm đau. 3. Liều điều trị. Liều điều trị phụ thuộc vào các yếu tố sau – Tần số càng cao thì năng lượng càng lớn. – Cùng một thời gian, nếu chế độ liên tục thì liều sẽ lớn hơn chế độ xung. Chế độ xung có thể tính theo 15 20% tức là 2ms có siêu âm và 8ms nghỉ. – Cường độ siêu âm là năng lượng siêu âm truyền qua một đơn vị diện tích môi trường W/cm2, còn công suất siêu âm là tích của cường độ với diện tích vùng bức xạ có hiệu lực điều trị W. Ví dụ đầu phát có diện tích 5cm2, công suất phát là 1w/cm2 thì công suất là 5cm2x1w/cm2=5w. Với chế độ liên tục cường độ siêu âm không nên vượt quá 0,6w/cm2. Với chế độ xung, có thể sử dụng các liều < 0,3 w/cm2 là liều nhẹ. 0,3-1,2 w/cm2 là liều trung bình. 1,2-3 w/cm2 là liều mạnh. – Thời gian điều trị càng lâu thì liều càng lớn, tối đa 15 phút tuỳ diện tích và chế độ. – Đợt điều trị thường mỗi ngày một lần, các trường hợp mạn tính có thể 2-3 lần mỗi tuần. Trung bình 10-15 lần một đợt. 4. Chỉ định và chống chỉ định. Chỉ định – Tổn thương xương, khớp và cơ sau chấn thương bầm tím, bong gân, sai khớp, gãy xương. – Viêm khớp dạng thấp mãn, thoái khớp, bạnh Bachterew, viêm bao hoạt dịch, viêm cơ. – Đau thần kinh ngoại vi, đau lưng do thoát vị đĩa đệm… – Rối loạn tuần hoàn bệnh Raynaud, Buerger, Sudeck, phù nề. – Các vết thương, vết loét, sẹo xấu, sẹo lồi. – Siêu âm dẫn thuốc. Chống chỉ định – Không điều trị siêu âm các cơ quan dễ tổn thương mắt, tim, thai nhi, não, tủy, tinh hoàn. – Không siêu âm vào cột sống ở vùng mới mổ cắt cung sau đốt sống. – Vùng da mất cảm giác. – U, viêm tắc tĩnh mạch, viêm nhiễm khuẩn, đái tháo đường, người mang máy tạo nhịp… 5. Thực hành điều trị. – Siêu âm trực tiếp qua da đặt đầu siêu âm tiếp xúc với da thông qua một môi trường trung gian để dẫn truyền siêu âm thường dùng chất gel, dầu, mỡ thuốc, vaselin…. – Siêu âm qua nước nước là môi trường truyền âm tốt, nên người ta có thể dùng làm môi trường trung gian truyền âm cả đầu phát và bộ phận cơ thể đều ngập trong nước, hướng đầu phát vuông góc với da và cách da khoảng 1-5cm. Thường dùng cho những vùng cơ thể lồi lõm dùng kỹ thuật qua da khó khăn như ngón tay, ngón chân, khớp cổ tay, cổ chân… – Siêu âm dẫn thuốc siêu âm có hiệu ứng cơ học làm tăng tính thấm của các chất qua màng sinh học, lợi dụng tính chất này người ta pha thuốc vào môi trường trung gian để siêu âm đẩy thuốc vào cơ thể, gọi là siêu âm dẫn thuốc. Trong thực hành, kỹ thuật phát siêu âm có hai cách + Cố định đầu phát siêu âm thường dùng với vùng điều trị nhỏ. Chỉ dùng liều thấp <0,3w/cm2 với siêu âm liên tục và 1w/cm2 với siêu âm xung. + Di động đầu phát đầu phát siêu âm được di động chậm theo vòng xoáy, hoặc theo chiều dọc ngang trên vùng da điều trị, luôn đảm bảo đầu phát tiếp xúc với xếp hạng 5 sao xếp hạng 5 sao – xếp hạng 5 sao xếp hạng 5 sao Lượt xem ý Việc đáp ứng với các liệu trình điều trị, máy, thiết bị trợ giúp là khác nhau tùy thuộc cơ địa mỗi người ! Những thông tin y học trên website chỉ mang tính tham khảo, bạn không được tự ý áp dụng nếu chưa được sự chỉ dẫn của thầy thuốc !
Cập nhật lần cuối vào 09/04/2023 ĐẠI CƯƠNG Siêu âm là một tác nhân vật lý được sử dụng trong điều trị ứng dụng các hiệu quả nhiệt nông và sâu của nó cũng như các tác dụng phi nhiệt kích thích lành vết thương và dẫn thuốc qua da phonophoresis. Khái niệm Âm là những giao động cơ học của vật chất trong môi trường giãn nở. Tai người có thể nghe được những sóng âm trong phạm vi giải tần từ Những âm có tần số dưới 20Hz gọi là hạ âm, trên gọi là siêu âm. Trong điều trị người ta dùng siêu âm có tần số từ 0,7-3,3 MHz để tăng tối đa hấp thu năng lượng của mô mềm sâu 2-5 cm. Nguồn tạo ra siêu âm Siêu âm được tạo ra bằng cách áp dụng một dòng điện xoay chiều cao tần lên tinh thể trong đầu phát của máy tạo siêu âm. Tinh thể được tạo bởi một chất liệu có các đặc tính áp điện khả năng tạo dòng điện khi bị tác động lực cơ học hay thay đổi hình dạng khi bị tác dụng bởi dòng điện. Các tinh thể thường sử dụng là plumbium zirconium titanate PZT tổng hợp đáp ứng với dòng điện xoay chiều bằng giãn nở và co lại với cùng tần số thay đổi dòng điện cực. Khi tinh thể nở ra nó ép vật chất trước nó, khi nó co lại, nó làm loãng vật chất trước nó. Sự thay đổi ép-làm loãng compression-rarefaction này là sóng siêu âm. Các đặc tính vật lý của siêu âm Sóng siêu âm được tạo ra bằng sự nở rộng và co lại luân phiên của một tinh thể áp điện trong đầu âm dưới tác động của dòng điện xoay chiều. Kết quả là tia Siêu âm hoạt động như là một sóng áp lực xem hình lên mô của cơ thể. Các sóng siêu âm điều trị ở dạng liên tục siêu âm liên tục hoặc dạng xung siêu âm xung được đặc trưng bởi chu kỳ hoạt động duty cycle của nó. Năng lượng siêu âm Cường độ của sóng siêu âm được xác định bởi lực âm acoustic power do đầu âm tạo nên được đo bằng đơn vị watt, và không đồng nhất ở bề mặt. Cường độ siêu âm là năng lượng siêu âm truyền qua một đơn vị diện tích đặt vuông góc với phương truyền sóng. Chùm siêu âm có 2 vùng trường gần là vùng mà các chùm tia siêu âm đi song song nhau, và trường xa là vùng mà chùm tia siêu âm bị phân kỳ. Tác dụng điều trị chủ yếu ở trường gần. Độ dài của trường gần phụ thuộc vào bán kính đầu phát và tần số siêu âm Sự suy yếu attenuation khi siêu âm đi qua vật chất, nó dần dần giảm cường độ do do bị hấp thu, phản xạ và khúc xạ, cũng như âm thanh ta nghe nhỏ hơn khi ta đi xa nguồn phát. Sự suy yếu lớn nhất ở các mô nồng độ collagen cao và với siêu âm tần số cao. Do sự phản xạ âm giữa đầu phát và không khí là 100% nên trong điều trị cần lót giữa đầu phát và da một lớp gel hoặc mỡ để truyền âm vào cơ thể hoặc siêu âm qua nước, bàng quang. Hình Siêu âm điều trị qua nhúng nước CÁC TÁC DỤNG TRỊ LIỆU CỦA SIÊU ÂM Các tác dụng nhiệt Tác dụng nhiệt tỷ lệ với sự hấp thu của sóng âm của mô. Sự hấp thu phụ thuộc vào bản chất của mô, mức độ tưới máu, và tần số lẫn cường độ của sóng siêu âm. Các mô có tỷ lệ collagen cao có chỉ số hấp thu sóng âm cao như gân, dây chằng, bao khớp, và cân mạc; các mô có tỷ lệ collagen thấp có chỉ số hấp thu âm thấp như nước, mỡ, cơ và máu. Siêu âm làm nóng các mô nhỏ và sâu nhiều hơn hầu hết các tác nhân nhiệt nông. Độ xuyên tỷ lệ với tần sống siêu âm sử dụng siêu âm 1 MHz có độ xuyên sâu hơn đến 5cm so với siêu âm 3 MHz xuyên 1-2 cm. Sự hấp thu nhiệt của siêu âm 3 MHz lớn hơn siêu âm 1 MHz 3-4 lần với cùng cường độ. Hình Độ xuyên sâu của sóng siêu âm phụ thuộc tần số Các tác dụng cơ học Các ion nội và ngoại bào và các dịch thể bị tác động vận động, được gọi là microstreaming vận động vi tế, do đó có thể thay đổi tính thấm và hoạt tính của màng tế bào. Các bóng khí nhỏ ở trong các dịch của cơ thể chịu lực ép và dãn nở gọi là tạo hốc cavitation, có thể góp phần làm thay đổi tính thấm màng tế bào. CHỈ ĐỊNH, CHỐNG CHỈ ĐỊNH VÀ CẨN TRỌNG Chỉ định Siêu âm liên tục nhiệt nông và sâu Co thắt cơ Co rút mô mềm Giảm đau Siêu âm xung hoặc liên tục để tạo thuận lành mô Chấn thương hoặc viêm cấp mô mềm Chấn thương hoặc viêm cấp thần kinh ngoại biên Loét da siêu âm quanh ổ loét Gãy xương liều rất thấp 0,15 W/cm2, chu kỳ xung 20%, thời gian 15-20 phút hàng ngày. Hình Siêu âm quanh vết thương để kích thích làm lành Siêu âm dẫn thuốc Tùy theo thuốc sử dụng Chống chỉ định Vùng đặt máy tạo nhịp tim Trong thời kỳ có thai gần thai nhi bụng, lưng, chậu Mắt Cơ quan sinh dục nam/nữ Não, tủy, vùng tim Vùng đang chảy máu hoặc nhiễm trùng Các khối u ác tính Viêm tắc tĩnh mạch làm bong các cục huyết khối Khớp nhân tạo có xi măng Methylmethacrylate Cẩn trọng Vùng viêm cấp tác dụng nhiệt Đầu sụn tăng trưởng siêu âm cường độ cao Gãy xương siêu âm cường độ cao Vú giả siêu âm cường độ cao tạo lực ép có thể gây vỡ TÁC DỤNG PHỤ Ít gặp Bỏng siêu âm liên tục cường độ cao, trên vùng rối loạn tuần hoàn, cảm giác KỸ THUẬT ÁP DỤNG Các thông số điều trị của siêu âm Tần số Tần số được lựa chọn tùy theo độ sâu của mô được điều trị. Đối với mô sâu lên đến 5 cm, sử dụng tần số 1 MHz g, và 3 MHz được sử dụng cho các mô sâu 1-2 cm. Độ xuyên sâu thấp hơn ở các mô có hàm lượng collagen cao và ở các vùng tăng phản xạ. Chu kỳ xung Duty Cycle Các chu kỳ nhiệm vụ được lựa chọn tùy theo các mục tiêu điều trị. Khi mục tiêu là để tăng nhiệt độ mô, nên dùng một chu kỳ xung 100% liên tục. Khi siêu âm được áp dụng với mục đích phi nhiệt, nên dùng một chu kỳ xung 20% hoặc thấp hơn Cường độ Cường độ được lựa chọn theo các mục tiêu điều trị. Khi mục tiêu là để tăng nhiệt độ mô, bệnh nhân sẽ cảm thấy chút hơi ấm trong vòng 2-3 phút bắt đầu ứng dụng siêu âm và không nên cảm thấy tăng mức khó chịu trong thời gian điều trị. Khi sử dụng siêu âm tần số 1 MHz , một cường độ từ 1,5 đến 2,0 W / cm2 nói chung sẽ tạo ra hiệu ứng này. Khi tần số 3 MHz được sử dụng, cường độ khoảng 0,5 W / cm2 là đủ. Thời gian Thời gian điều trị được lựa chọn theo các mục tiêu điều trị, kích thước của vùng được điều trị. Thời gian thường áp dụng là 5 đến 10 phút. Khi siêu âm được sử dụng để kích thích sự lành xương, thời gian điều trị dài hơn từ 15 đến 20 phút với cường độ thấp. Số lần và tần số điều trị Số lần điều trị phụ thuộc vào các mục tiêu của điều trị và đáp ứng của bệnh nhân. Nếu bệnh nhân đang tiến triển với một tốc độ thích hợp so với mục tiêu, nên tiếp tục điều trị. Tần số của phương pháp điều trị phụ thuộc vào mức độ của siêu âm được sử dụng và các giai đoạn lành. Siêu âm mức tác dụng nhiệt thường chỉ được áp dụng trong bán cấp hoặc giai đoạn mạn tính, tần số điều trị được đề nghị là 3 lần một tuần; siêu âm ở mức phi nhiệt có thể điều trị trong giai đoạn sớm hơn và áp dụng hàng ngày. Di chuyển đầu âm Đầu âm được di chuyển khoảng 4cm/giây, đủ nhanh để duy trì chuyển động và đủ chậm để duy trì tiếp xúc với da. Nếu đầu âm được giữ cố định hoặc di chuyển quá chậm, các vùng mô dưới trung tâm của đầu phát, nơi cường độ lớn nhất, sẽ nhận được siêu âm nhiều hơn so với các vùng biên. Với siêu âm liên tục, điều này có thể dẫn đến nóng quá mức và làm bỏng các mô ở giữa trường âm, làm giảm hiệu quả của các can thiệp và có thể gây tác dụng phụ. Đầu phát siêu âm được di động chậm theo vòng xoáy, hoặc theo chiều dọc ngang trên vùng da điều trị, luôn đảm bảo đầu phát tiếp xúc với da. XEM VIDEO Quy trình kỹ thuật Trang bị Máy siêu âm Gel dẫn âm, nước, hay môi trường truyền dẫn khác Chất kháng khuẩn Khăn lau Kỹ thuật Đánh giá các dấu hiệu lâm sàng của bệnh nhân và thiết lập các mục tiêu điều trị. Xác định siêu âm có phải là phương thức can thiệp phù hợp không. Khẳng định không chống chỉ định siêu âm trên bệnh nhân hoặc bệnh lý. Bôi đủ gel dẫn âm lên vùng điều trị gel dẫn âm tốt, không nhuộm mà, không gây dị ứng, không bị da hấp thu nhanh, không đắt tiền. Hoặc nếu siêu âm dưới nước thì đặt vùng điều trị trong bồn/chậu nước. Lựa chọn đầu âm diện tích phù hợp. Chọn lựa thông số phù hợp Trước khi điều trị vùng có nguy cơ lây nhiễm chéo, chùi đầu âm với alcoholic chlorhexidine 0,5%, hoặc sử dụng kháng khuẩn phù hợp. Đặt đầu âm lên vùng điều trị. Bật máy. Di chuyển đầu âm trong vùng điều trị suốt thời gian điều trị. Khi hoàn thành, lấy bỏ chất dẫn âm khỏi đầu âm và bệnh nhân, đánh giá lại thay đổi của bệnh nhân. Ghi chép can thiệp SIÊU ÂM DẪN THUỐC PHONOPHORESIS Sử dụng siêu âm để gia tăng phân bố thuốc xuyên qua da nhờ tác dụng tăng tính thấm của màng sinh học, ở da là lớp sừng. Siêu âm dẫn thuốc chủ yếu được sử dụng để điều trị mô viêm và đau ở gân, túi thanh dịch, hoặc cơ với các chất corticoid hoặc kháng viêm giảm đau. Siêu âm tần số thấp hơn như từ 20–100 kHz làm tăng tính thấm da nhiều hơn. Một thông số điều trị hay sử dụng là chu kỳ xung 20%, cường độ đến W/cm2 , thời gian 5-10 phút. Bảng Các thuốc sử dụng siêu âm dẫn thuốc Tên thuốcChế phẩmTác dụngChỉ địnhDexamethasoneKem 0,4%Kháng viêm steroidviêmHydrocortisoneKem 0,5-1%Kháng viêm steroidviêmIodineKem 10%Tác dụng kháng khuẩn, tác dụng làm tan xơ cứng chưa được rõViêm bao khớp co thắt và các tình trạng dính khácLidocaineKem 5%Gây tê tại chổĐau mô mềmMagnesium sulfateKem 2%Giãn cơCo thắt cơ vânSalicylatesKem trolamin salicylate 10% hoặc 3% sodium salicylateGiảm đau kháng viêmĐau cơ và khớp cấp, mạnOxide kẽmKem 20%Chống nhiễm trùng, có thể tăng lành daBệnh da, loét da Các Protocol siêu âm liên tục được khuyến cáo cho các tình trạng bệnh lý Tài liệu tham khảo Cameron, MH ed Physical Agents in Rehabilitation From Research to Practice, ed. 4. Saunders, St. Louis, MO, 2013. Ciccone, CD Pharmacology in Rehabilitation, ed. 3. FA Davis, Philadelphia, 1996 James W. Bellew, Susan L. Michlovitz, Thomas P. Nolan Jr., Modalities for therapeutic intervention, Davis Company, [2016]
tác dụng của sóng siêu âm trong điều trị